Chi phí quản lí (Administrative Expenses) là gì? Các loại Chi phí quản lí

Chi phí quản lý tiếng anh là gì

hình minh họa. nguồn: notilus.com

chi phí quản lí

khái niệm

chi phí quản lí hay con gọi là chi phí hành chính trong tiếng anh là administrative expenses.

chi phí quản lí là chi phí mà không liên quan trực tiếp đến một chức năng cụ thể của doanh nghiệp như sản xuất hay bán hàng.

các chi phí quản lí liên quan đến toàn bộ tổ chức và không liên quan đến một bộ phận hoặc đơn vị kinh doanh riêng lẻ.

tiền lương của giám đốc điều hành cấp cao và chi phí các dịch vụ chung như kế toán và công nghệ thông tin (cntt) là ví dụ điển hì.

chi phí quản lí không ảnh hưởng đến biên lợi nhuận gộp, là một thành phần của chi phí quản lí doanh nghiệp (g&a).

Đặc điểm chi phí quản lí

trên báo cáo thu nhập, chi phí quản lí ược liệt kê dưới giá vốn hàng bán và thường ược biểu diểu diễn dưới dkh ổng vổng ổng.

chi phí quản lí rất cần thiết cho các hoạt động cơ bản của một chủ thể kinh tế. những chi phí này rất quan trọng ối với sự thành công của công ty vì chúng giúp làm tăng hiệu quả hoạt ộng hoặc đng ứng qui cc yêu h lup.

t phần chi pHí quản Lí là cố ịnh vì chung là chi pHí pHát Sinh từ HOạT ộNG KINH DOANH NềN TảNG CủA CôNG TY, NHữNG CHI PHÍ Này sẽ luôn tồn tệt ột ột ột ột ột bán hàng như thế nào.

READ  Mơ thấy rắn 2 đầu: Giải mã 10 giấc mơ về rắn 2 đầu và con số

phần còn lại của chi phí quản lí là bán biến. ví dụ, một doanh nghiệp sẽ luôn sử dụng một mức điện tối thiểu chỉ để bật đèn cùng với các thiết bị cần thiết.

ngoài các mục đích này, các biện pháp tiết kiệm điện có thể được thực hiện để giảm chi phí điện.

vì chi pHí quản lícc có ược loại bỏ mà không gây ảnh hưởng trực tiếp ến sản pHẩm ược bán there are ược sản xuất, chun thường là chi pHís ầu tiên ượ ảt.

<i

các công ty có thể sử dụng tỉ lệ chi phí bán hàng trên chi phí quản lí để đánh giá phần doanh thu bán hàng thu được qui cho các chi phí quản lí.

chi phí quản lí hợp lí là cần thiết cho hoạt động kinh doanh và có thể được khấu trừ trên tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. các chi phí này phải được khấu trừ trong năm phát sinh và phải được sử dụng trong quá trình kinh doanh thông thường.

các loại chi phí quản lí

chi phí tiền lương và thưởng cho nhân viên, ví dụ như nhân viên bộ phận kế toán và cntt, được coi là chi phí quản lí.

tất cả các khoản thưởng và lợi ích cho ban điều hành cũng được coi là một chi phí quản lí.

tiền thuê mặt bằng, bảo hiểm, chi phí đăng kí, các tiện ích và vật tư văn phòng được phân loại là chi phí chung (chi phí quản lí doanh nghiệa).

READ  &quotLàm Từ Thiện&quot trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt

với các tài sản được khấu hao, tùy thuộc vào loại tài sản mà chi phí khấu hao có thể được phân loại là chi phí chung (g&amp;amp;amp;amp;a.), chi phí chung (g&amp;amp;amp;amp;a.

các doanh nghiệp cũng có thể đưa phí tư vấn và phí pháp lí vào chi phí quản lí.

chi phí nghiên cứu và phát triển không được xem là chi phí quản lí.

ể Xem xét chi pHí liên quan ến việc điều hành một ơn vị kinh doanh nhất ịnh, doanh nghiệp có thể phân bổ chi pHí quản líg choc từng ơn vị kinh doan dựa tỉ đơn vị mặt bằng và các đại lượng khác.

Điều này cho phép ban lãnh đạo đưa ra quyết định về việc mở rộng hoặc giảm thiệu các đơn vị kinh doanh riêng lẻ ing bty ing bty .

ví dụ về chi phí quản lí

nếu tổng Hóa ơn tiền điện tại công ty xyz là $ 4,000 mỗi that và doanh nghiệp ghi lại Hóa ơn tiền đn ện theo chi phín lí bộ pHận riêng dựa trên ơ

giả sử cơ sở gia công là 2,000 m2, mặt bằng cơ sở sản xuất có diện tích là 1,500 m2, mặt bằng kế toán là 500 m2 và mặt bán 2 mà.

bộ phận gia công = $2,000 / $4,500 * $4,000 = $1,777.78.

bộ phận sản xuất = $1,500 / $4,500 * $4,000 = $1,333.33.

bộ phận kế toán và bán hàng bằng nhau = $500 / $4,500 * $4,000 = $444.44.

(theo investopedia)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *