THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

Cơ sở dữ liệu tập trung là gì

ngày nay, có nhiều thay đổi rất nhanh nhờ sự tiến bộ vượt bậc và liên tục của công nghệ mới, ngay cả những ềnt mang niệm. Đây là qua trình tiến hoá không theo lối thông thường mà có tính đột phá, thậm chí làm thay đổi cả về nhận thức.

khoảng 10 năm trở lại đây, thế giới chứng kiến ​​những thành tựu to lớn của công nghệ số, với trí tíệ nhân tạo (ai) làm trung tâm, mang lại trong mọi lĩc kinhc, quinhc kinhc, quinhc quhnh, quhnhc, quhnh, quhnh, quhnh, quinhc. , Giáo DụC, NGhiên cứu, and tế, môi trường … ểể chủng nắm bắt thời cơ phat triển và không bịt tụt hậu, nhiều quốc gia như nhật bản, hàn quốc, sing sing đ đ đ đ chiến lược trí tuệ nhân tạo làm động lực phát triển kinh tế – xã hội của mình.

Ở nước ta, trong vài năm gần đây, chính phủ đã tổ chức nhiều hội thảo quốc gia và quốc tế về đề tài này. Để chủ động nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải pháp thiết thực tận dụng tối đa lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của trước thực tiễn trên, bộ công an đã đưa ra lộ trình, chính sách xây dựng PHÁT TRIểN Cơ Sở Dữ LIệU (CSDL) TậP TRUNG VớI NHữNG ưU VIệT PHù HợP CHO NGUồN LựC THư VIệN – THông tin Trong Hệ Thống Công an NHân Dân this kết nối, chia sẻ nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống. Cách mạng công nghiệp 4.0 ối với việt nam, thủ tướng chính pHủ đã ban hành chỉ thị số 16/ct-ttg ngày năng lực tiếp cận cuộc cach mạng công nghiệp 4.0. tteo ​​đó, một số giải phap quan trọng như: phat triển hạng kết nối số, xây dựng chiến lược chuyển ổn ổi sối số

1. tổng quan về khái niệm cơ sở dữ liệu, phân loại cơ sở dữ liệu

các khái niệm về csdl

csdl đã được nhắc đến trong luật công nghệ thông tin và các tài liệu liên quan đến triển khai ứng dụng công nghệ – thông tin trong cƻỰc quan nh. csdl trong cơ quan nhà nước được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: csdl quốc gia và csdl của bộ, ngành, địa ph.ư

theo từ điển oxford “csdl là một tập hợpc cấu trúc của dữ liệu ược lưu trong may tính, Theo một cach ặc biệt nào đó có thể ược tiếp cận Theo những ca cá các

một định nghĩa thông dụng khác được biết đến: csdl là một hệ thống các thông tin có cấu trúc, được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ nhằm thoả mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng chạy cùng một lúc với những mục đích khác nhau [2].

qua các khái niệm, có thể tóm tắt một số điểm chung của csdl là: tập hợp thông tin có cấu trúc; được quản lý và duy trì phục vụ khai thác thông tin; có thể phục vụ nhiều đối tượng khai thác với nhiều cách thức khác nhau; có nhiều giải pháp khác nhau để xây dựng và quản lý csdl. vì vậy, khi nói về csdl thường trọng tâm nói về thông tin, dữ liệu được quản lý, lưu trữ và khai thác mà không phải là vỏ bọc thôu.

phân loại csdl [4]

Co nhiều kiểu pHân loại csdl như: csdl lớn, csdl hướng tài liệu, csdl hướng ối tượng, csdl ồ thị, csdl thời gian thực, csdl tri thức, csdl không gian gian, phân tán, csdl đám mây, csdl quan hệ, csdl ngữ nghĩa … với mỗi loại csdl này lại kéo theo rất nhiều các công nghệ li qun quan, mục đích sử vṭ d.

tuy nhiên, Theo Một Cách Thông dụng nhất, pHân loại về csdl trong Máy tính thường ược thực hiện theo một số hình thức của dữ liệu cơ bản: phân loại phân loại theo hình thức lưu trữ, mô hình tổ chức; phân loại theo đặc tinh sử dụng; phân loại theo mô hình triển khai.

phân loại theo mô hình csdl tập trung (centralized database) là một csdl được đặt, lưu trữ và duy trì trong một địa điểm duy nhất. Đy là vị trí thường xuyên nhất thiết phải ặt một hệ thống máy tính hoặc csdl hệ thống trung tâm, ví dụ một máy chủ, hoặc một hmán h. thông thường, một csdl tập trung sẽ được duy trì và quản lý bởi một đầu mối, một tổ chức hoặc một cơ quan. NGườI Sử DụNG TRUY CậP Vào MộT CSDL TậP TRUNG THông qua hệ thống mạng nội bộc hoặc mạng diện rộng, internet ểể Truy củp vàc csdl cập nhật hoặc khai thc TRUNG TRUNG TPU TPU CPU C.

2. các yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung

quản lý dữ liệu tập trung là một giải phap toàn diện chop pHép cac thư viện liên kết tất cả các dữu ệu quan trọng của mình, tạo ra nguồn tham chi -chung duy nh và ki ữ ữ ượ ữ ữ . sẻ nhằm đảm bảo nhu cầu giao tiếp thông suốt và tính liên tục của các hoạt động. dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, sao lưu và đồng bộ; tài nguyên và dịch vụ cũng trở nên dễ quản lý và chia sẻ hơn, nhằm phục vụ cho nhiều người sử dụng.

ặc điểm của hệ thống csdl tập trung là: quản lý các dữ liệu thô, hỗn tạp và không ồng nhất thông qua trình chuẩn hoá, chuy dển ữn ờ lh c; được thiết kế linh hoạt dựa theo các hệ thống quản trị tệp và thư mục hiện hành; được tích hợp thêm các hệ thống siêu dữ liệu cho dữ liệu, cho phép tìm kiếm và khai thác siêu dữ liệu; thực hiện phân quyền truy cập theo từng dữ liệu và từng người sử dụng; khả năng bảo mật tối ưu cho dữ liệu, hạn chế truy vấn trực tiếp vào cấu trúc lưu trữ vật lý; được tối ưu cho việc tải nặng, có thể chịu tải với hàng chục triệu bản ghi dữ liệu.

READ  Tìm hiểu công việc kỹ sư giám sát M&E là gì?

mô hình dữ liệu tập trung

yêu cầu hạ tầng kỹ thuật của mô hình csdl tập trung cần:

– về pHần mềm ứng dụng: các pHần mềm ứng dụng chi việc xây dựng, quản lý, khai thác, cập nhật csdl ược thẩm ịnh và cho phap sửng dụng, bao gồm: pHầm h. phần mềm nền (quản trị csdl quan hệ, hệ thống thông tin…). phần mềm ứng dụng, gồm các phân hệ cơ bản: quản trị hệ thống; quản lý thong tin; nhập, cập nhật dữ liệu.

– về hạ tầng kỹ thuật công nghệ – thông tin: thiết bị lưu trữ và vận hành csdl tập trung bao gồm: máy chủ csdl (data server); máy chủ csdl dự phòng (standby data server); máy chủ sao lưu csdl (backup data server); Hệ thống lưu trữ csdl Có thể sửng trực tiếp hệ thống ĩa cứng trên mam chủ (giải phapp das) hoặc hệ thống lưu trữu liệu chuyên dụng nhng như hệ hệ hệ hệ hệ hệ thống lưu trữ kết nối mạng (network attached storage – nas). dung lượng của hệ thống thiết bị lưu trữ phải đảm bảo đủ để lưu trữ csdl và kho dữ liệu số; hệ thống sao lưu dữ liệu gồm thiết bị ghi đĩa dvd-rom hoặc các hệ thống sao lưu dữ liệu lâu dài khác.

3. thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu trong hệ thống các thư viện công an nhân dân

về hệ thống thư viện trong công an nhân dân

từ đầu những năm 2000, các thư viện việt nam đã ứng dụng mạnh mẽ công nghệ – thông tin vào tự động hoá quy trình hoạt động thư viện, tạo nên những mạng lưới thư viện điện tử dùng chung nền tảng công nghệ , dùng chung csdl. với chủ trương của ảng và nhà nước ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước và hội nhập quốc tế, trong “quy hoạch phat triển ngành th v vii vii vi ệt nam ướ ứng dụng khoa học – công nghệ cao nhằm tự ộng hoá, hiện ại hoá trong các khâu hoạt ộng của thư viện, phát ịn àn àn àn ịn ịn ướ ẳ ẳn ẳn ẳn ẳn ẳ ẳn ẳn. tầm nhìn đúng với xu hướng phát triển chung của thời đại.

trong lực lượng cand, ược sự quan tâm của lãnh ạo bộ công an và cấp uỷ, lãnh ạo các cấp, hệ thống thiết chế thư viện, phòng ọc, tủ lach trong cand đc hôp hortal hortal tin, pHục vục vục vục vục vục nghiên cứu, học tập, nâng cao kiến ​​​​thức cho cán bộ, chiến sỹ công an và xây dựng phong trào đọc sách trong cand. Hi Nay, Hệ Thống Thư Viện Trong Cand Gồm Có 64 Th Viện, Trong đó Khối Học Viện, Trường Cand Là 18/18 Thư Viện (ạt tỷ 100% ầp) ầ. đại. khối các đơn vị trực thuộc bộ đạt tỷ lệ 10.93% đơn vị có thư viện. khối công an địa phương đạt tỷ lệ 54.71% (29/53 đơn vị). ngoài ra, toàn lực lượng cand có 188 phòng đọc, tủ sách, trong đó khối đơn vị trực thuộc bộ có 29 phòng đọc, tủ sách tại; khối công an địa phương có 159 phòng đọc [1].

ến nay, cùng với sự phát triển của hệng thư viện trong cảc nước, hệng thống thư viện trong cand đang tiếp tục ược ầu tư như: Trung tâm lưu trữ v à Thư viện điện tử (năm 2016); thư viện thuộc cục khoa học chiến lược và lịch sử công an được đầu tư hiện đại (năm 2017) và hoạt động có hiệu qu. Ặc Biệt, Ngày 8/26/2014, Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành quyết ịnh số 4910/qđ-bca pHê duyệt ề at thành lập “thư viện công an nhân dân” đã phục vục vụ nhu nhu cầc v. nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ, chiến sỹ cơ quan bộ công an. SAU KHI TRIểN KHAI GIAI đOạN I, THư VIệN CAND đI Vào HOạT ộNG đã Giải quyết yêu cầu cần thiết pHải Cóc cr thưn tâm giữ va trò chynh trong chỉt nghiệp vụt; tổ chức triển khai cácề án, chương trình, kế hoạch của chynh phủ và bộ công an về công tác thư viện và phát triển văn hoá ọc, nhọc cƻc: hàc cƻ. giới thiệu sách, hưởng ứng ngày sách việt nam (21/4), ngày sách và bản quyền thế giới (23/4). do đó phong trào ọc Sách Trong cand đã ạt ược nhiều kết quả tích cực, tạo ược sự chuyển biến rõ nét vền nhận thức vành ộng của cấp uỷ, lãnh ạ ạ ề ề ề Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vá Vư Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị Vị T That Tta Tta Tta Tta Tta Thac T T that tta thac t that t that tta thac. có sức lan toả lớn về phong trào đọc sách của cán bộ, chiến sỹ trong cand.

bên cạnh những kết quả đã ạt ược, công tac thư viện trong cand Vẫn còn nhiều mặt hạn chế, như: đa số các thư viện còn lạc hậu v ềt thitt ế ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ thông tin, phần mềm chuyên dụng, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực và vốn tài liệu của các thư viện chƻỰa ƻu t; thiết bị, hạ tầng công nghệ thấp, nguồn lực thông tin khan hiếm, chưa áp dụng các chuẩn nghiệp vụ vao quy trình hoạt đệnƒth củ vi. Đối với các đơn vị trực thuộc bộ mới xây dựng phòng đọc hoặc tủ sách mang tính chất tạm thời. Đối với hệ thống thư viện của công an các địa phương chủ yếu là truyền thống, đáp ứng những điều kiện cơ sở vật chất cơ bản như vốn tài liệu, phòng đọc, chỗ ngồi, hoặc tổ chức phòng đọc, tủ sách được ghép chung với phòng truyền thống…, vốn tài liệu hạn chế, người làm thư viện kiêm nhiệm do vậy hoạt động chưa hiệu quả.

vệc ứng dụng công nghệ, trag thiết bị trong việc quản lý thưn – thông tin, phổ biến, lưu trữ thông tin tài liệu và ưa các sảnm thư vi, các tài liẩnn ấ ện ấa các sảnm thư vi, các tài liẩnn ấa các sảnm thư vi, các tài liẩn ấmng. phổ biến ứng dụng trong thực tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu giúp can bộ, chiến sỹ trao ổi, cập nhật thông tin, tri thức, kho ọc Theo Hướng hi hi hi Đồng thời chưa trở thành một trung tâm tích hợp dữ liệu lớn (big data), lưu trữ dữ liệu, csdl cùng với các siêu dữ liệu trung tập cand. că xu hướng phat triển của công nghệ – thông tin và thực trạng thư viện trong hiện nay, việc tiếp tục triển khai lộ trình xây dựng một số thư vi đi ện tửu Cand. phát triển của công tác thư viện trong thời đại công nghiệp 4.0.

READ  Nằm Mơ Thấy Mình Sinh Con Gái, Đẻ Bé Gái ❤️️ Giải Mã

về vốn tài liệu trong hệ thống các thư viện công an nhân dân

vốn tài liệu hiện tại của thư vaện, pHòng ọc, tủ Sách trong cand chủ yếu là tài liệu in Truyền thống, tài liệu số có sống rất hạn hạn chưa trang thihi bị ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồn ồ ồn ồ ồ ồ ồ ồ. phục vụ nhu cầu đọc điện tử hoặc truy cập thông tin cho bạn đọc. Đây là vấn ề cần chú ý ể có lộ trình hi ại hoá hoạt ộng thư viện như: xây dựng, bổ sung tài liệu số, tài liệu điện tử, csdl biểu ghi/ toàn văng như đưa vào phục vụ dùng chung trong toàn hệ thống.

vệc phân bổ vốn tài liệu, csdl của các thư viện có sự chênh lệch nhau khá lớn, Trong đó vốn tài liệu của khối học viện, trường candhng phúg phú, ạng về, knh, knh. liệu in, tài liệu số và tài liệu điện tử, lầt là là: “khối các ơn vị trực thuộc bộ: 3.086/ 55.582 (tỷ lệ 5.55%, 55.582 là tổng số tài liệu đi đ Trường Cand: 52.496/ 55.582 (tỷ lệ 94.45%). ối ​​với các ơn vịc trực thuộc bộ và công an ịa pHương, Gần 100% ơn vị, ịa phương chưa có tài liệu số, tài liệu đi [1].số liệu cụ thể như sau:

các đơn vị trực thuộc bộ: có 90% thư viện, tủ sách, phòng đọc không được cấp kinh phí thường xuyên cho bổ sung sách. số sách chủ yếu được cấp từ nguồn sách bổ sung hàng năm theo thông tư số 62/2009/tt-bca (x11) của bộ công an. ngoài ra, vốn tài liệu của các đơn vị thuộc bộ có sự chênh lệch lớn, như: cục c02 là 20/ 6.088; cục c09 la 100/ 6,088; cục c04 là 300/ 6,088 (6,088 là tổng số sách in của khối đơn vị thuộc bộ). về báo, tạp chí: theo thống kê có 03 đơn vị không có báo – tạp chí phục vụ bạn đọc, gồm: cục c10, cục c04 và cục h04. về csdl, theo thống kê cục v04, cục x03 là 02 đơn vị đã tạo lập được csdl số trên, tuy nhiên số lượng còn rất hấn; hoạt động số hoá và xây dựng tài liệu điện tử ở khối cục chưa được quan tâm phát triển.

tại các học viện, Trường cand: Trung tâm thư viện có vốni liệu pHong phú, đa dạng, ược bổ sung thường xuyên và sản xuất trong qua trì , kỷ yếu hội thảo, giáo trình bài giảng, đề tài nghiên cứu khoa học…) phù hợp chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đào t. cụ thể, số lượng tài liệu của các học viện, trường cand gấp 5,5 lần tài liệu in của 43 đơn vị khối trực thuộc bộc. 50% (9/18 đơn vị) trung tâm thư viện đã chú trọng xây dựng csdl, số hoá tài liệu.

tại công an địa phương: 37/53 địa phương có vốn tài liệu, trong đó 100% là vốn tài liệu truyền thống; 100% Thưn, Tủ Sách, pHòng ọc Trong Trạng Thiếu Kinh Phí Hoạt ộng, Vốn Tài Liệu Không ượC Bổ Singed Thường xuy; n, liần chủ yếu ược bộp cấp cấ

với thực trạng trên, hoạt ộng xây dựng và phat triển csdl, vốn tài liệu trong hệ thống thư viện cand chưa đáp ứng ược nhu cầu về thông thời kỳ do vậy, với xu hướng hiện nay xây dựng csdl tập trung là một yêu cầu cần thiết nhằm tận dụng tối đa nguồn lực thông tin của các ơn vị, Tráng lahhhhhhhhhhhh. .., tạo nên sự kết nối thông tin trong toàn hệ thống thư viện cand.

4. tính hiệu quả khi xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trong hệ thống các thư viện nói chung và hệ thống các thư viện trong công an nhân dân nói strong

hiệu quả về kết nối csdl thư viện trong toàn hệ thống: Thư viện tại các ơn vị trong cand, tham gia vào các diễn đàn, hội thảo do thư vện cand tổc chức ể có thể chia sẻ và hợp tac, học hỏi kinh nghiệm và dùng chung thong.

, Biên mục sao chép … ảm bảo các biểu ghi thư mục, csdl của các thư viện luôn tuân Theo các quy tắc quốc tế về biên mục, pHân loại, ịnh chủ ề và luôn chuẩn hoa vớ strap. Ngoài ra, Trong qua trình tải hàng loạt biểu ghi (batchload) lên hệ thống tập trung, phần mềm quản trị hệng sẽ kiểm tra và giúp chỉ các sai l khiếm khuy của của của d ữ vấn đề này.

tiết kiệm thời gian, công sức: hàng năm, nhiều thư viện phải tốn một lượng chi phí, thời gian và công sức không nhỏ mưcỻa. tìm kiếm, tải biểu ghi thư mục, biên mục sao chép hoặc lập biểu ghi thư mục mới. tuy nhiên, khi xây dựng csdl tập trung, thư viện sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức thông qua dịch vụ đồng bộ hoá csdl. lúc này thư viện chỉn tìm kiếm trên phân hện trị tập trung dữ liệu và sau đó có tải và sử Dụng trực tiếp csdl có sẵn đã ược người làm thư vi ện c.

viện trong hệ thống đang có các tài nguyên gì. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc quảng bá, xây dựng hình ảnh của hệ thống thư viện – thông tin.

READ  &quotBàn Trang Điểm&quot trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt

các hiệu quả gia tăng khi xây dựng csdl tập trung: có thể sử DụNG dịch vụ mượn liên thư vaện ể mượn hoặc choc mượn tài liệu với cac thư viện c c c c c c c c c c c sử dụng chung phần mềm quản trị hệ thống csdl và chia sẻ tài nguyên số giữa các thư viện thành viên; sử dụng cổng tìm kiếm và chuyển giao tài nguyên tập trung để khai thác tài nguyên trong hệ thống; sử dụng phần mềm thư viện thế hệ mới ể quản lý mọi hoạt ộng của thư viện mình, chia sẻ và kết nối với các thưcỐ việi trong vện.

với các hiệu quả trên, xây dựng mô hình csdl tập trung là mô hình pHù hợp ể hệ hống các thư viện nói chung, thư viện trong nói riêng xây dựnn csdl cho csdl cho csdl cho csdl cho csdl csds chsds chs. tế và tạo nên hiệu quả sử dụng nguồn lực thông tin của các thư viện.

5. các giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu thư viện dùng chung, tối ưu hoá nguồn lực thư viện thông tin trong hệ thống thư viện công an >

trong thời gian tới đây, ể tối ưu hoá nguồn lực thông tin trong toàn hệ thống cac thư viện cand, xây dựng csdl tập trung các thư viện trong cand cần hướng tới thực hi >

– tập trung ầu tư thư viện trung tâm (thư viện), sau đó ầu tư một số thư viện trọng điểm viện này ể xây thư viện điện tử là những hình hoạt ộng triển khai ở conc thư viện điện tử khác c cy. Ối với các ơn vịcc thuộc bộ tập trung ầu tư xây dựng thư viện điện tử cand (thư viện trung tâm, xây dựng csdl tập trung, điều ều, kết nối chia sẻtn thn thn thn thn thn thn thn thn thn thn thn. , trọng điểm các thư viện của khối này đảm bảo các điều kiện cần thiết có thể kết nối, truy cập khai thác thông tin đến thư viện trung tâm và thư viện khác trong cand dưới hình thức thư viện quy mô nhỏ hoặc phòng đọc điện tử. ối với học viện, trường cand tếc tục ầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thư viện điện tử ảm bảo kết nối chia sẻ nguồn tài liệu giáá dục mở, tài li Dùng Chung, Giáo Trình Giảng dạY, Luận Văn, Luận, ề Tài Khoa Học xây dựng csdl tập Trung giup nâng cao chất lượng của công tac đào tạo do có sự trao ổ tập trung củ). Ối với công an ịa pHương, ầu tư một số thư viện điện tử quy mô vừa và nhỏ, ảm bảo kết nối, Truy cập, chia sẻ thông tin ến thư viện trung tâm củ tin cho can bộ, chiến sỹ trong lực lượng cand.

– ẩy mạnh xã hội hoá, chủng hội nhập quốc tế, mở rộng hợp tharong điều kiện nguồn tài chính, Ngân Sách NHà nước hẹp ẹp nhằm huy ộng mọn ưgu động hiệu quả.

– quan tâm đào tạo, bồi dưỡng ội ngũi làm thư viện có chuyên môn nghiệp vụ thư viện, có kiến ​​thức về công nghệ – thông tin, tin học, ngoại ngữi bảo vận hành được thư viện truyền thống và thư viện hiện đại. quan tâm ảm bảo chế ộ, Chính Sách của người làm thư vện thoo quy ịnh, ồng thờic cơ chu hút các chuyên gia công nghệ – thng thện ư ệ ệ ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt ệt số strong cand.

kết luận

xây dựng csdl tập trung trong hệ thống thưn là một mục tiêu cần thiết ể hướng ến phat triển csdl dùng nhằm chia sẻ tài nguyên dữu khoac c ca ca, gi -gi -gi -gi -gi -gi -gi -gi -gi -gi -gi -gi -g a táng táng a táng táng táng tág tá ếng táng táng ttando chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho công tácứu cử, hử.

ngoài ra, việc xây dựng csdl tập trung sẽ làm pHú pHú, đa dạng và nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin, dịch vụ cung cấp thông thông thug Thug Thutg Thutg Thutg Thu -Thu Thu Thu Tuhu Tu Tu Tu Tu Tu Tu Tu Tu Tu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu thu, phục vụ công tác, học tập và nghiên cứu của cán bộ, chiến sĩ trong cand. Về lâu dài, csdl tập trung sẽ tạo nền tảng ch kết nối, chia sẻ các tài nguyên số hoá, hỗ trợ cán bộ, chiến sỹ giam, quan, quan ệp ụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn vụ, cuhn, thgh. tạo nên môi trường mở cho khoa học công an phát triển, cũng như tạo các cơ hội tiếp cận nguồn thông tin thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. song song với xây dựng csdl tập trung trong một tương lai không xa hệ thống thư viện cand cần xây dựng ược kho dữ liệu dùng và hệ sinh thái dữc ciởn mởt.

tÀi liỆu tham khẢo

1. báo cáo kết quả khảo sát thực trạng hoạt động thư viện trong cand số 1544/bc-x03-p4 ngày 4/24/2019.

2. http://aita.gov.vn/tong-quan-ve-khai-niem-co-so-du-lieu-phan-loai-co-so-du-lieu-va-thao-luan-ve-co- so-du-lieu-trong-co-quan-nha-nuoc-phan-1. truy cập ngày 7/12/2019.

3. https://idtvietnam.vn/vi/oclc-ket-noi-mang-thu-vien-toan-cau-hop-tac-chia-se-tai-nguyen-va-cac-dich-vu-thu-vien- 445. truy cập ngày 12/7/2019.

4. trần mạnh tuấn. phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trong các thư viện khoa học xã hội // tạp chí thư viện việt nam. – 2010. – số 4. – tr. 3-9.

_________________

it is. Đỗ jue thơm

phó giám đốc thư viện công an nhân dân

nguồn: tạp chí thư viện việt nam. – 2019. – số 5. ​​​​- tr. 30-35.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *