Giải đáp cuộc sống

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI

lịch sử hình thành và phat triển của nhà trường gắn liền với sự nghiệp ấu tranh carr

giai đoạn 1959 – 1960

Đây là năm học đầu tiên của nhà trường, mặc dù vậy, quy mô đào tạo của trường đã khá lớn. nhà trường đã tổ chức 05 lớp đào tạo giáo viên cấp i, hệ 7+1 và 05 lớp bồi dưỡng giáo viên cấp i toàn cấp, 02 lớp đào tạo giáo viên cấp II (01 lớp tự đầu vào là học sinh đã học xong lớp 10/10 phổ thông.

thời gian này, do trường chưa có ịa điểm chynh thức nên giáá sinh pHải đi học nhờ ở các ịa điểm: số nhà 33 phố nhà chung, qug, quung túc túc , nay là bệnh viện hữu nghị việt nam – cu ba, 37 phố hai bà trưng, ​​quận hoàn kiếm). giai đoạn 1960 – 1961

bước vào nĂm học mới (1960 – 1961), trường dần dần đi vào thế ổnh và và phat triển.trường các tổ chuyên môn sau: tổ vĂn do nhà giáe nguy đ đnh an l. giáo nguyễn văn uẩn làm tổ trưởng.tổ ịa do nhà giáo trịnh huy chiểu làm tổ trưởng. Toan do nhà giáo nguyễn quang biên làm tổ trưởng.tổ lí do nhà giáo hoàng xuân hoài làm tổ trưởng.tổ Hóa do nhà giáo pHạm kim bảng làm tổng.tổ Sinh do nhà giá ứm còn có các tổ thể mĩ, nữ công và các bộ phận phục vụ như hành chính, thư viện, giáo vụ… với tổng biên chế nhà trường ủn. 1 g0 sở giáo dục hà nội đé ưu tiên dành cho trường cơ sở số 67, pHố cửa bắc, quận ba đình (nay là trường thpt phan đ., giáo véên và giáo without Thời, sở giáá dục hà nội cũng quyết ịnh lấy trường cấp II nguyễn trãi (sau là trườnp cấp i, ii nguyễ) cấp hà nội. cấp i, II của trường nguyễn tríi ều nềm trong biên chếa trường sư pHạm. Bắt ầu từ năm học 1960 – 1961, bên cạnh những lớp đào tạo giáo viên cấp i hệ 7+1, trường đ CấP II Hệ 7+2 GồM 200 GI -NINH CHIAMA Sử, VăN – ịA, TOÁN – LI, TOÁN – SINH. TON KHÓA ượC đào TạO THEO CHươNG TRINH CHINH QUY CủA Vụ Sư PHạM. /strong>* năm học 1961 – 1962, số giáo sinh của trường đã nâng lên 400 người và được chiathành 9, lcón 9

– 2 lớp văn – sử;- 2 lớp văn – Địa;- 2 lớp toán – lí;- 3 lớp toán – sinh. *năm học 1962 – 1963

Trường đã Xin Phep bộ giáo dục cho đào tạo thí điểm giáo viên cấp II hệ 10+1 với ầu vào là học sinh tốt nghiệp lớp 10 phổ thông (hệ pHổng ​​10 năm). số lượng đào tạo khóa đầulà 150 giáo sinh được chia làm ba ban: văn – sử, toán – lí, hóa – sinh – Địa. Cùng với việc đào tạo chính quy, bắt ầu từ năc học này, lần ầu tiên, trường mở hệ đào tạo giáo viên cấp II tại chức hệ 7+2 chip cac giáo víên cấp i lên trì ngoài ra, trường còn mở 2 lớp bồi dưỡng hiệu trưởng cấp i có trình độ tương đương giáo viên cấp ii. kết thúc năm học 1962 – 1963, trường chấm dứt tuyển sinh cho hệ đào tạo 7+2, chuyển hoàn toàn sang hệ đào tạo 10+1. Trong Thời Gian Này, Trường đà tổ chức ược Các Phong trào nổi bật sau: phong trào thanh niên xung phong tình nguyện pHục vụn miền no nhiên ở đoạn toa xe hà nội;- các lớp xã hội ở hợp tác xã tứ liên, huyện từ liêm (nay phường tứ liên thuộc quậĻĻ.ng hồ)

*năm học 1963 – 1964

Trường chuyển ịa điểm ến số 10 ường thụy khuê (trong khuôn viên của trường pHổ thông cấp 3 chu văn an, cơ sở cũa trường bổ tuc văn Hóa công nông n. sư phạm lí tưởng với cảnh quan ẹp và ủt sởt chất ểc cac hoạt ộng dạy, học và vui chơt. Trong nĂm học này, trường có 9 lớp đào tạo hệ 10+1 với khoảng 300 giá. Còn Có 2 lớp bồi dưỡng tập trung hệ trung cấp sưm cho gần 100 giáo viên cấp II đã có một số nĂm giảng dạy, nhưng chưa ược công nhận là giáá viá -viá -àp. cơ sở Trồng trọt và chĂn nuôi của trường bổ túc văn hóa công nông (vừa mới giải thể) ể làm cơ sở lao ộng sản.m. cứ 03 tumn một lần, thầy và trò lại đi đ thọ), Sau đó vượt sông, đi bộ qua bến then về thôn cầu gạo thuộc xã tân lập, huyện lập thạch (nay thuộc huyện sông lô), tỉnh vĩnh phúc ểc tiếp tiếp lao ộ ý nghĩa thiết thực, nhằm thực hiện mục tiêu giá o dục toàn diện giÚp nhà trường gắn liền giáo dục với hoạt ộng thực tiễn.

*năm học 1964 – 1965

NăMC 1964 – 1965 Là năm Ngành Giáo dục đang chuẩn bị nội dung chương trình, Sách Giáo Khoa Và quychch, ầu tư, nâng cấp hệ thống Các trrường sư pHạm. Ồng thời Theo chỉ thị 88/ttg của thủ tướng chính pHủ, bộ giáo dục đã chỉ ạo các trrường sư pHạm chuyển hướng đào tạo như sau: cac để đào tạo hệ 10+2 và coi đây là hệ đào tạo giáo viên toàn cấp. Theo tinh thần chỉ thị của thủ tướng chính pHủ, từ năm 1965, trường thực hiện chủngng nâng cấp hệ đào tạo: chấm dứt việc đào tạo giáo v Viên cấp II hệ 10+1 2. nhà trường đã tuyển một số lớp 10+2 gồm các ban: văn – sử, toán – lí, hoá – sinh – Địa và đưa lên địa điểm sơ tán. có thể nói đây là lực lượng bổ sung quan trọng trong công cuộc xây dựng và đào tạo thời chiến. cuộc khang chiến chống mĩ cứu nước bước vào giai đoạn á liệt, nhiều thầy giáo và giáo synh của Trường đã lên ường nhập ngũ, tham gia chiến ấu ởNg ườNg ườNg ườNg ườNg ườ Các Thầy nguyễn doãn hào (vật li), nguyễn Thanh kỳ (kĩt đã xếp bút nghiên lên đường, trong đó, thầy nguyễn doãn hào đã anh dũng hi sinh vì sự nghiệp giải phóng đất nước. giai đoạn 1965 – 1969* hoạt động giảng dạy

phấn đấu để đạt 4 tính, 1 kế hoạch: tính tư tưởng, tính khoa học, tính thực tiễn, tính sư phạm và kế hoạch hiệp đồng. Có thể hiểu kếchch hiệp ồng là mối quan hệ liên môn, là sự phối hợp giữa chính khóa với ngoại khóa, giữa học tập với lao ộng sản xuất …

* cải tiến nội dung và phương pháp dạy học

lấy chương trình đào tạo hệ 10+2 làm cơ sở, tham khảo giáo trình ại học, kết hợp với yêu cầu giảng dạy ở cấp II ể tổc cổc biên soạn giáo trình. Tiêu chuẩn giáo trình của hệ 10+2 là: tiếp cận với chương trình i học, tương ương với ại học, mang tính chất ại học.là cơ sở rèn luy phương pHá dụng thiết thực với chương trình cấp ii.trên cơ sở của giáo trình đã biên soạn, thực hiện pháp 3 tốt, 3 sọu, 3 gi. cụ thể: 3 tốt (nghe tốt, ghi tốt, liên hệ phát triển tốt); 3 sâu (chỉnh bài kĩ, học bài sâu, ghi nhớ lâu); 3 giỏi (kĩ năng thực hành giỏi, giảng dạy giỏi, nghiên cứu khoa học giỏi) và 2 khoa học: kế hoạch khoa học, làm việc khoa học.

READ  Bài Viết Tiếng Anh Về Ô Nhiễm Không Khí

*nghiên cứu khoa học

nội dung nghiên cứu khoa học hàng nĂm tập trung vào nhiều vấn ề, lĩnh vực như: khoa học cơ bản, khoa học giáo dục, xây dựng trường sở, dân vận vận vận vận mục tiêu đào tạo, trong đó nghiên cứu khoa học giáo dục là trọng tâm. trong số trên dưới 50 đề tài khoa học mỗi năm thì số đề tài về khoa học giáo dục chiếm tỉ lệ từ 50% đến> 60%.

*rèn luyện nghiệp vụ và công tác thực tập sư phạm

với ịnh chến Tuần làm việc 6 ngày, trường chỉc chức học trên lớp 5 ngày, dành riêng ngày thứ năm cho ột ộng nghiệp vụ, với các nộnhư:- xu- tổc chức , sửa nói lắp…- tập viết bảng, tập tư thế tac pHong trên bục giảng… tổ chức thực tập sư pHạm Theo Hình Thức Mới, Thay đoàn Thực tập sư pHạm ghé ghé Ban đ giáo viên chủ nhiệm lớp làm trưởng đoàn. nội dung thực tập gồm: thực tập giảng dạy, thực tập công tác chủ nhiệm và công tác ội, thực tập công tác phòng không, thực tậng tậnc, thêcng đcng đcng, thêcng đcng, thêcng đcng, thêcng, thman, tậcng đcng, thêcng đcng đcng, thêcng đcng, thêcng đcng, thêcng đcng, thêcng đcn. tac pHòng không là hàng ầu, công tac quần chung đi trước một bước, thực tập giảng dạy và chủm nhiệm là trung tâm, thực tập nghiên cứu cứu ạc lc lc tc tc tc tc tc tc. giai đoạn 1970 – 1978* công tác chuyên môn

tới ầu nĂm học 1971-1972, ội ngũ can bộ giảng dạy của trường có cria chia từ ba nguồn:- can bộ đãc nhiều n ìng tac, giảng dạy trung cấ sư sư sư sư sư sư sư sư sư sư sư sư sư sư s its. Hoàn Thành bồi dưỡng 2 năm ở Trường ại học sư pHạm hà nội i- vốn là giáo viên pHổ thông cấp 3 l lu nĂm của hà nội.ể âng cao trình ộ ộ ội ng ng số biện pháp sau:- cử giáo viên đi đào tạo trên đại học ở nước ngoài. tuy nhiên trong 5 năm (1970 – 1975) nhà trường chỉ cử ược 01 cán bộ giảng dạy thuộc khoa tự nhiên (vì chỉ tiêu có hạn cna thành). bồi dưỡng chuyên ề ềi ccic trường ại học sư pHạm hà nội i, ại học tổng hàp hàp hà nội và một số viện nghiên cứu khoa học.- ẩy mạnh believes , phương phap dạy học… một số tổ chuyên mônco nhiều pHân môn ược chia thành các tổ chuyên môn sâu hơn:- tổ văn tách thành 3 tổ: tổ văc học việt nam; tổ ngôn ngữ; tổ lí luận văn học và văn học nước ngoài- tổ toán phân thành 2 tổ: tổ toán 1; tổ toán 2.- Tổ Sinh cũng chia thành 2 tổ: tổc vật, tổ ộng vật.tất cả các cán bộ giảng dạy chưa có bằng ại học 4 nĂm ều phải phảc cac byc b ồi ưỡi ại ại ại ại ại ại ại ại ại ạ ại ại ại ại ại ại ại ại ại ạc ạ. 4 names từ năm học 1971 – 1972, đội ngũ cán bộ giảng dạy về cơ bản tạm đủ về số lượng để cố định phân ạyn môn chun. NHờ VậY, GIảNG VIên Yên Tâm TậP TRUNG CHUYêN Môn, BướC ầU Có KếCHOCH BIên soạn tài liệu giảng dạy từ thấp ến cao (ề cương chi tiết bài giảng, giáo trình sơ thả công tác nghiên cứu khoa học. một số tài liệu tham khảo do cár cán bộ giảng dạy nhà trường biên soạn không chỉ giúp giáo syn học tập dễ dàng hơn, mà còn chi viện kịp thời cho phạm) trong cả nước. việc đổi mới phương pháp dạy học cũng được chú trọng. Ổi mới phương phap dạy học ể biến qua trình đào tạo thành qua trình tự đào tạo chính là sự thay ổi về chất của bậc ại học tan với bậc trung cấp.

* xây dựng cơ sở vật chất

Về PHAP LI, NHà ​​TRườNG CHưA ượC Bộ GIÁO DụC CHO HưởNG QUY CHếA CủA MộT TRườNG ạI HọC, DO đÓ VIệC TạO DựNG MộT CơT SởT CHấT CầN THIếT ở Trong NăM HọC 1967 – 1968, nhà trường phân tán thành nhiều bộ pHận ở cach xa nhau như: 10+3 vĂn sử ở this bình, 10+3 tự nhiên ở hà tây, 10+2 ở phúc thọ; đến năm học 1968 – 1969 mới hợp nhất về hà nội (xã minh khai, xã dịch vọng, huyện từ liêm). Đến năm học 1969 – 1970, địa điểm của trường tập trung ở dịch vọng và số 67, phố cửa bắc. THANG 4 NăM 1972, Mỹ Tiến Hành cuộc chiến tranh phar hoại miền bắc lần thứ hai, ại bộn pHận trường lại sơ tán lên xà li liêm, hà nội. Ủy ban hành chính thành phố đã cấp cho trường 2 ha và kinh phí xây dựng tạm thời, chuẩn bị cho việc xây dựng trường kiên cố.

* tổ chức dạy học gắn liền với thực tế cuộc sống

tổ Địa lí định kì đưa giáo sinh đi thực tế nhiều địa phương ở miền bắc; điều tra các vùng đất xung quanh hà nội; hoàn thành công trình Địa lí địa phương hà nội. tổ sử tổ chức tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử: cổ loa, côn sơn, ền hùng, bạch ằng … tổ tổ Hóa ưa Giáo Sinh đi Tham quan nhà Máy Moy Hóa Chất VII Trì, Lâm. Rừng cúc phương, thảm thực vật quảng ninh, sông bôi, lạng sơn… tổ tổc: bước ầu chương trình Hóa rèn luyện kĩng nghiệp vụ.tổ ệ ghhm ệ ghm ệ ghm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm ệ gtm. dạy khoa học cơ bản và phương pháp giảng dạy bộ môn.

tổ ngôn ngữ: tiến hành điều tra việc phát âm và sửa ngọng “l” – “n” cho học sinh ngoại thành.

văn học việt nam: tổ chức các bomổi nói chuyện văn học, Các Buổi giao lưu, gặp gỡ với các văn nGhệ sĩ: nguyễn đình thi, t hoài, nguyồng, ngl. văn học nước ngoài: tổ chức xem phim chuyển thể tac pHẩm vĂn học nước ngoài.tổ chính trị: thường xuyên tổ chức nói chuyện thời sự, ưa giáo sin l – giáo dục: xây dựng các văn bản hướng dẫn giáo Sinh thực tập sư pHạm, rèn luyện nghiệp vụ… tổ nhạc: tham cac hội diễn, Liên hoan vă nghệ củng, thamh n n n chi minh thầy giáo, nhạc sĩ nguyễn văn quỳ – tổ trưởng bộ môn âm nhạc sáng tác hợp xướng: dưới ánh sáng lê nin, yêu ngưu yỪi bao; cùng nhạc sĩ xuân oanh viết bài hát khi ta nghe tiếng hà nội…tổ họa: vẽ nhiều áp phích tranh cổ động, trang trí phục vụ các ngày lụ c

tổ trưởng bộ môn họa nguyễn hồng ngọc sáng tác tượng lí tự trọng; bác hồ với thiếu nhi ở sân cơ sở 1; phù điêu trước bảo tàng hồ chí minh.tổ thể dục: tham gia dự thi các giải điền kinh, cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, đồth diụn; Giup ỡ Một số trường pHổ thông cấp 2 ẩy mạnh phong trào thểc dục thể thao… nhiều giáo sinh các lớp nhạc và thể dục giành ược cac giải thưởng trong trong trong hội di

READ  &quotBáo Điện Tử&quot trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt

* công tác nghiên cứu khoa học và hoạt động nghiệp vụ sư phạm

ngay từ những năm đầu tiên thực hiện nhiệm vụ đào tạo hệ Đại học sư phạm cấp ii, nhà trường đã chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng của hoạt động nghiệp vụ sư phạm nhằm đáp ứng với những yêu cầu, thay đổi về chất của bậc đại học. khuynh hướng coi trọng kiến ​​​​thức cơ bản, coi nhẹ nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ cấp học dẫn đến tình trạng mất cân đối trong việc thực hiện phương châm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của nhà trường. Ở các tổ chuyên môn, việc phân công người dạy bộ môn phương pháp gặp không ít khó khăn. tâm lí ngại dạy trong giáo viên và ngại học trong giáo sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đào tạo. Ể Khắc Phục tình trạng này, nhà trường đã có một số biện phap kiên quyết chấn chỉnh như: Coi việc nghiên cứu kho học và ng cao hiệu quảng d ạ ạ ạ đn đ đn đn đ đn đ đn đn đ đn đng. dành cho các giáo viên giảng dạy bộ môn phương pháp một số điều kiện về giáo trình tài liệu, thời gian… nhất định. nhờ sự chỉ ạo đúg ắn của nhà trường và sự nỗc của các tổ bộ môn, cho nên ến nĂm 1973, về cơ bản tình trạng trên đã chấm dứt.

* những thành tựu nổi bật

từ năm học 1969 – 1970 đến năm học 1974 – 1975 là thời kì tương đối ổn định hệ đào tạo của trường. do đó, nhà trường co -những điều kiện cần thiết ể ể phat triển quy mô và chất lượng đào tạo giáo viên cấp II cho thủ đ đo tiền ề ề ề ề ề SAU 08 KHOÁ THựC HIệN THÍ đIMM đào TạO Trình ội học sư pHạm cấp II hệ 10+3, tổng số giáo víên cấp II mà trường đào tạo ược lớn hơn cảng số gi đ đ đ đ đ đ đ đ +3, 10+1, 10+2 trước đây cộng lại. with số 8 khóa là 2,403 người, with còn cả 4 hệ trước đó chỉ là 2,336 người. ngoài ra, trường còn đào tạo giúp tỉnh quảng trị 30 giáo viên cấp ii hệ 10+3 và 287 giáo viên nhạc, hoạ, thể dục hụi hệ p. Sau Ngày 4/30/1975, bộ giáo dục đã tổ chức hội nghị đánh giá kết quả 08 năm đào tạo thí điểm ại học sư pHạm hệ 10+3, chấm dứt vai trò lịc sửc sử học chuẩn: 4 năm/môn; Đào tạo cao đẳng sư phạm: 3 năm/2 môn

từ năm 1975 đến năm 1978: trường sư phạm ii (10+3) hà nội được thí điểm đào tạo hệ cao đẳng sư phạm. C process với các khoa cấp ii của trường ại học sư pHạm hà nội i và ại học sư pHạm vinh, trường sư pHạm (10+3) hà nội một trong ba cơ sở ượ ượ ược ạc chep. theo chương trình hệ cao đẳng. NGàY 03/31/1976, Bộ GIÁO DụC GửI ủY BAN HÀNH CHÍNH THRENH Phố Hà nội chỉ thị số 764 Vềc việc chuẩn bị công nhận tư cach phap nhân choc trường cao ẳng sưmmmm h. Theo đó, Trường đã ượC Thành phố và sở giáo dục ầu tư kinh phí xây thêm một tòa nhà 4 tầng gồm 16 phòng học (nhà a3), và 1 day nhà 1 tầng sau nhà a1. sở giáo dục cũng đã bổ Sung choc trường một số can bộ giảng dạy các môn nhạc, họa, thể dục, kĩ thuật công nghiệp, kĩ thuật nông nghiệp, ngoại ngữi 1978 the 147 người. Với sự hỗ trợ về cơ sở vật chất cũng như ội ngũ giảng viên, trường đã mởng và thực hiện đào tạo 12 ban the chương trình thía điểm hệ cao ẳng sư pHạm củm củm củm c. cụ thể là: toán – Đoàn đội; hóa – toán; toán – kĩ thuật công nghiệp; lí – kĩ thuật công nghiệp; Địa-kĩ thuật nông nghiệp; sinh-kĩ thuật nông nghiệp; văn-thể dục; văn-nhạc; văn-họa; anh go; nga go; sử-chính trị. công tác chuyên môn, nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học tiếp tục được chú trọng, đổi mới không ngừng nhằm đem lại kết quả tốt nhất cho công tác đào tạo của nhà trường trong quá trình chuẩn bị các điều kiện để trở thành trường cao đẳng sư phạm. giai đoạn từ năm 1978 đến năm 2014* giai đoạn hoàn thiện và nâng cap (1978-1980)

ảng ủy đã ặc biệt quan tâm chỉ ạo việc giáo dục chính trị tưng, trong điều kiện rất hạn chế về số Lượng tuyển Sinh, ộng viên can Thành phố, xây dựng các chương trình bồi dưỡng cho ội ngũ giáo viên của thủ đô, coi nhiệm vụi bồi dưỡng là một Trong Các Công tác tọng tâm củng trường trường trường giaạ. Ảng bộ nhà trường đã chỉ ạo triển khai phong trào thi đua “hai tốt”, xây dựng nhiều “tập thể lao ộng xã hội chủ nghĩa” trong cán bỪngiá,. côo viÙ ngiá,.

* giai đoạn ổn định và bước đầu phat triển (1980 – 1993)

thấu suốt ường lối quan điểm của ảng về giáo dục, quan triệt mục tiêu đào tạo with người mới xhcn, báo cao chính trịi ại hội ảng bộng ết ứt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt ịt khắc phục mọi khó khăn, liên tục phấn đấu tiến lên một mức trong việc lãnh đạo nhà trường thực hiện mục tiêu đào tạo, làm xoay chuyển nhà trường, thực hiện tốt phương châm giáo dục gắn liền với cuộc sống và thực tiễn phổ thông , tiếp tục giữ vững và nâng cao thêm một bước giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng, chất lượng nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh công tác quản lí và công tác chỉ đạo, đẩy mạnhlao động sản xuất và hướng nghiệp, tiến tới hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của ngành giáo dục thủ đô giao cho”.

nghị quyết Đại hội Đảng bộ trường lần thứ viii đã xác định nhiệm vụ thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản việt nam lần thứ vi, hướng tới kỉ niệm 30 năm ngày thành lập trường (06/01/1989), “Quyết tâm vượt qua mọi khó khĂn, tập trung mọi sức mạnh, với tưng dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn ổi mới tư duy, ổi mớng tc c c c c c c c c c c c c tác phong và lề lối làm việc, thực sự làm chuyển biến mọi mặt hoạt động của nhà trường, quyết tâm phấn đấu giữ vững các danh hiệu thi đua đã đạt được: Đảng bộ trong sạch và vững mạnh, công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản hồ chíminh vững mạnh”.

ại hội ảng bộ trường lần thứ ix (10/1990) xác ịnh: “giữ vững các nền nếp chuyên môn của nhà trường, Ỻ à m. ộng sáng dục, cải cách sư phạm; quyết tâm không ể nhà trường xuống cấp, ồng thời có biện phap ể ểNg bước nâng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học; phấn ấu ưa nhà trường thực sự trở thành một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học cho bậc pHổ thông cơ sở cấp II ở thủ đ đ đ đ đ đ đ đ mới trong công tác tổ chức, công tác chuyên môn như chỉ đạo việc áp dụng quy trình đào tạo mới chuyển từ cách đào tạo theo niên chế sang cách đào tạo theo tích lũy học phần, phối hợp biên soạn giáo trình cao đẳng với trường cao đẳng sư phạm địa phương khác…

READ  Điện tích và số khối hạt nhân

* giai đoạn mở rộng quy mô và phát triển (1993 – 2001)

trong bối cảnh việc sap nhập trường học sưmm hà nội vào trường cao ẳng sư pHạm hà nội đang ược ẩy mạnh, ại hội ảng bộng trường cao ẳng sứm ẩm ẩm ẩm ẩm ẩm ẩm ẩm ẩm ẩm). định: Đứng trước sự đổi mới của ngành và khả năng sắp xếp lại các trường ở thủ đô, nhà trường cần chuẩn bị về mọi mặt, nhất là việc xây dựng đội ngũ để sẵn sàng tiếp nhận những nhiệm vụ mới quan trọng hơn, phấn đấu đưa nhà trường thực sự trở thành một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học nghiệp vụ cấpô. trong những năm tới, nhà trường vẫn giữ nhiệm vụ trọng yếu là đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cấp ii cho thủ đô; đồng thời thí điểm đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng sư phạm.

năm 1993 mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ của của trường cao đẳng sư phạm hà nội cả về quy mô và chột Ằcấc các Đại hội Đảng bộ kế tiếp đã vạch ra phương hướng đưa nhà trường phát triển, “giữ vững những thành quả đã đạt được, nâng cao hơn chất lượng đào tạo toàn diện, đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ và cơ sở vật chất, hướng mọi hoạt động của trường theo mục tiêu phấn đấu đưa nhà trường thành một trường đại học của thô”.

bao cao chính trị trình bày tại ại hội ảng bộ lần thứ xii (10/1998) chỉ ro “Trường cao ẳng sư pHạm hà nội phấn ấu vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụm vụm vụm vụm thế kỉ xx, phấn đấu đưa trường trở thành trường Đại học sư phạm đào tạo giáo viên trung học cơ sở và tiểu học”. những thành tựu đạt được trong giai đoạn phát triển này của nhà trường đã hun đúc khát vọng của tập thể cán bộ, giảng viên…, chuẩn bị những tiền đề quan trọng nhằm đưa trường cao đẳng trở thành trường đại học của thủ đô hà nội.

nhiệm vụ nâng cấp lên ại học là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của nhà trường từ năm 2001 ến 2014. nhiệm vụ đó ược thển ệ ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả ả (2005), xiv (2010).

bao cao chynh trị trình bày tại ại hội ảng bộ trường lần thứ xiii (5/2001) đã xác ịnh nhiệm vụ chiến lược là “ầu tư, nâng cấp ca. hà nội. to lớn của toàn Đảng bộ trong nhiệm kì này đối với sự nghiệp giáo dụđc cô. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này, Đảng bộ phải lãnh đạo toàn trường nhanh chóng tiến tới đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở và tiểu học có trình độ đại học, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của giáo dục. Đồng thời, nhà trường phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở và tiểu học có trình độ cao đẳng sư phạm chất lượng cao.

tháng 8/2005, Đại hội Đảng bộ lần thứ xiv đã nhấn mạnh “tiếp tục phấn đấu đầu tư, nâng cấp trường cao đẳng sư phạm hà nội thành trường Đại học thủ đô theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ xiii, hướng tới kỉ niệm 1000 nĂm thăng long – hà nội, chuẩn bị cho kỉ nệm 50 nĂm thành lập trường, thực hiện 3 ề ánc công tac của táỷ u đnd 200 n thiện môi trường xã hội”. Ại hội ảng bộ trường lần thứ XIV (5/2010) đánh dấu bước tiến quan trọng, tiếp tục chỉ ạo thực hiện ềen nâng cấp trường cao ẳng sư phạm hà nộm dự án trong thời gian sớm nhất của nhiệm kì, thường xuyên đánh giá việc thực hiện đề án theo từng giai đoạn ṁhû; tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các bộ, ban, ngành nhằm đẩy mạnh tiến độ nâng cấp trường. có thể nói, nhiệm kì xv, vấn đề nâng cấp trường lên Đại học luôn được Đảng ủy đặc biệt quan tâm. DướI sự nỗ lực, quyết tâm của ảng uỷ, ban giá hiệu, chưa bao giờ with ường phấn ấu ưa trường trở thành trường ại học lại tiến ược những bước dài như vậy.

trường Đại học thủ đô hà nội – viết tiếp trang sử vàng trong vị thế và sứ mạng mới

Trường cao ẳng sư phạm hà nội ược nâng cấp lên ại học mở ra nhiều cơ hội phát triển mới, đông thời, nhà trường cũng cải ối mặt vớn vàn kh. tiếp nôi Truyền thông 55 năm đào tạo ngành sư pHạm, phát huy nguy nguôn lực nội tại, tìm kiếm các nguôn lực bên ngoài, trường ại học thủ đ đ đ đ đ đ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ mạng đào tạo nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực cho thủ đô và đất nước.

ngày 12/31/2014 thủ tướng chính phủ đã kí quyết ịnh thành lập trường ại học thủ đô hà nội trên cơ sở nội ấit cơ sở nộ ấit cấp từ giai đoạn này nhà trường đã chuyển sang một thời kì mới, đầy tự hào nhưng cũng đầy thách thức.

Trường ại học thủ đô hà nội là trường ại học đa ngành theo ịnh hướng nghề nghiệp, chất lượng cao, đi điên phong trong ổi mới căn bản, toàn ện ện ện ện ện ện ệ có sứ mạng kết nối, phát triển truyền thống của thăng long – hà nội ngàn năm văn hiến bằng việc theo đuổi các hoạt động đặc thù, với chất lượng vượt trội trong phục vụ cộng đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

ngày 12/26/2016 ubnd thành phố hà nội đã có quyết ịnh sáp nhập trường tc kinh tế – kĩtt đa ngành só sơn vào trường đh th từ đây, trường Đh thủ đô hà nội là tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu xã hội và các hoạt ộng nghiên cứu khoa học, ứng dụng ti -bộ khoa học công nghệ phục vụ công tác đà tủo phát triểnhà trËụting mu xá, ịờng mu xát.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button