Cập nhật chẩn đoán và điều trị đau dây thần kinh tam thoa

đau dây thần kinh tam thoa là gì

đau dây thần kinh tam thoa là gì

  1. 1. Đại cương
  2. đau thần kinh tam thoa (dây thần kinh số v) là một loại rối loạn đau thần kinh mạn tingh ặc trưng bởi cơn đau kịch phát, ngắn kéo đài từ vài gi ến ến ến ế tính chất đau dữ dội như điện giật, dao đâm ở vùng của dây v. cơn đau xuất hiện đột ngột hoặc do các kích thích như chạm nhẹ, gió thổi đánh răng, nhai… mặc dù là cơn đau kịch phát nhưng trên lâm sàng thường 24-49% bệnh nhân đau liên tục hoặc đau kéo dài giữa các cơn đau. số lượng cơn đau thay đổi tùy từng bệnh nhân, có thể từ từ một vài cơn đến hàng trăm cơn trên ngày.

    tỷ lệ gặp đau dây v ở nữ (60%) cao hơn nam (40%), tăng dần Theo Tuổi tac, thường bị đau một bên, bên phải thường gặp nhiều hơn bên trai, hiếm khi đ na ế na ế na đ ‘aci đau hai bên thường là loại đau mặt không điển hình khác. tỷ lệ mắc 12,6-27/100000/năm.

    phân loại đau dây thần kinh v:

    Đau dây thần kinh v chia thành 3 nhóm: Đau vô căn (idiopathic), đau cổ điển (classical) và đau thứ phát (secondary).

    trong đau dây thần kinh v: Đau cố điển là loại đau phổ biến nhất chiếm 75% các trường hợp, liên quan đến sự xung đột mạch vạh; đau thứ phát chiếm 15% các trrường hợp, như u góc cầu tiểu não, dịng ộng mạch và đa xơ cứng rải Rác, khoảng 2% người mắc đa xơ cứng rải rác c c c. >

    đau vô căn và đau cổ điển còn ược gọi là đau nguyên phát, trong mỗi nhóm ược chia the thenh các dưới nhó đó là đau hoàn toàn kịch.

    Đặc điểm của đau nguyên phát và thứ phát là giống nhau. Đau thứ phát thường xuất hiện trẻ hơn, đau hai bên hoặc đau chọn lọc nhánh của dây v.

    1. 2. cơ chế bệnh sinh
    2. cho đến nay, cơ chế của bệnh thực sự chưa được rõ ràng, nhưng giả thiết được nhiều người thừa nhận là:

      – xung ột mạch mÁu – thần kinh: sự đè ép liên tục của mạch máu vào rễ thần kinh lớp vỏ, kèm thác ộng của nhịp ập tim sẽ khuếch ại lên, k àt quảt quảt quảt quảt quảt quảt quảt quảt qu à sựt rát rát ràt ràt ràt r. lớp myelin ở vỏ (demyelination). Không Có sự Cách Ly Thích đáng, Tế Bào Thần Kinh Sẽ Tăng Tinh Kích Thích (Irritation) Và Trở Nên Phone điện Mất Kiểm Soát Và Khi Bị Kích Thích Do NHịP ậP Đó được coi là nguyên nhân đa số các đau dây v nguyên phát. Ở người trẻ tuổi, nguyên nhân chính chèn ép do các mạch máu, hoặc đơn độc hay phối hợp với các mạch máu khác. Đó cũng là cơ sở giải thích tác dụng của thuốc chống động kinh cho đau dây và phẫu thuật giải phóng thần kinh khỏi sự chèn ép cỻp.

      – ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân có gia đình tiền sử đau dây thần kinh tam thoa vô căn có thể có biến thể k gene mãhóh . tuy nhiên còn chưa rõ ràng

      1. 3. Đặc điểm lâm sàng
      2. Đau dây v có các tính chất rất đặc trưng là đau đột ngột, cơn ngắn vài giây đến vài chục giây, có chu kỳ. tính chất đau như cắt, dao đâm, hay như điện giật. ngoài cơn đau bệnh nhân như bình thường

        Đau hay xảy ra ở nhánh hàm trên và hàm dưới, đôi khi bệnh nhân đau vùng trán thậm chí toàn bộ một bên mặt. Đau đơn thuần nhánh mắt gặp ít khoảng 5%. Đau nhánh v2, v3 thường biểu hiện vùng da mặt ứng với hàm trên và hàm dưới. nhưng một số bệnh nhân lại đau răng, lợi, lưỡi, hoặc trong mũi.

        vị trí there are gặp đau vùng mặt pHải nhiều hơn bên trai, trong cơn đau không có trường hợp đau từ bên này lan sang bên kia của mặt, trong 5-10 %ng hợp, đp, ày rawi cung thi gian. có trường hợp đau hai bên mặt (3-6%) thường bệnh nhân phối hợp bệnh xơ cứng rải rác. khi đau hai bên, hiếm trường hợp trong cùng thời gian. thường có khoảng thời gian dài không đau giữa các cơn đau và sau đó đau xen kẽ luân phiên giữa hai bên.

        trong các cơn đau có thể có cả các cơn giật mặt hay co thắt mặt kèm theo. vài trường hợp còn có cảm giác ngứa, tê đau trong ngày hoặc vài giờ trước khi có cơn đau thật sự.

        cơn đau có thể khởi phát sau các hoạt động như nhai, nuốt, rửa mặt, đánh răng, gió thổi vào mặt hoặc có kích thích ẻ không ṇt m. trường hợp điển hình bệnh nhân có những vùng khởi phat, thường nằm trong má vùng miệng gọi là ‘‘cò súng’’, hay vùng kích hoạt (trigger point or zone). hiếm trường hợp các điểm kích thích lại xảy ra ở ngoài vùng mặt như chân hoặc tay, hay các cảm giác kích thích từ ánh sáng, tiếng đ. và hiếm khi xảy ra về ban đêm khi ngủ.

        theo sau các cơn đau, thường có lúc ‘‘tái đau’’ (refractory period), lúc đó cơn đau đến mà không có sự tác động nào. giữa các cơn đau có khoảng thời gian không đau hoàn toàn, tuy vậy có những bệnh nhân vẫn đau âm ỉ tuy ở các mức độ khác nhau. Có sự khác biệt giữa hai kiểu (type), kiểu 1 và kiểu 2: kiểu 1 khi có trên 50% cơn đau ột ngột, đau có chu kỳ, đau như dao ệt, gin đ kiểu 2 khi liên tục, dai dẳng, buốt, nóng bỏng.

        các cơn kế tiếp đến theo một chu kỳ đa dạng, có thể nhanh hay vài ngày, vài tháng, thậm chí nó biến mất hàng tháng, hàng năm. theo thời gian, hầu hết bệnh nhân cơn đau tăng dần về cường độ, rút ​​​​ngắn thời gian giữa các cơn.

        một số đau không điển hình như đau dai dẳng, tính chất như nóng bỏng, rát mặt. các cơn không điển hình thường có phối hợp với đau do tổn thương thần kinh hay đau do các kích thích thần kinh. Đau không điển hình thường không thuyên giảm. bệnh nhân như vậy khó chữa khỏi đau. cũng có bệnh nhân đau cả tính chất đau như cắt, không liên tục lại kết hợp với các cơn tái lại dai dẳng.

        1. 4. Đặc điểm cận lâm sàng
        2. 4.1 chụp mạch máu não (ag)

          trước đây, người ta cho rằng vị trí bất thường của mạch máu là nguyên nhân gây đau. phương pháp đã được áp dụng đó là chụp mạch máu não (ag) để tìm các quai mạch chèn vùng góc cầu gần lều tiểu não. phương pháp này chứa nhiều rủi ro và hiệu quả không cao, nay không dùng.

          4.2. chụp cộng hưởng từ (cht).

          u thần kinh v hoặc hình ảnh các khối u chèn ep dây ho

          trên hình ảnh cộng hưởng từ có thể xác định các tổn thương sau:

          – loại trừ các khối choán chỗ vùng hố sau.

          – xác định dây v, mạch máu và xung đột mạch máu-thần kinh.

          – mức độ của xung đột và vị trí mạch tiếp xúc trên dây v (trước, sau..)

          cộng hưởng từ là phương pháp hiệu quả và có giá trị cao trong chẩn đoán đau dây v.

          4.3. xét nghiệm máu

          – xét nghiệm máu ít có biến đổi trong đau dây v.

          1. 5. chẩn đoán xác định
          2. chẩn đoán chủ yếu phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. chẩn đoán theo hướng dẫn của hội đau đầu quốc tế sửa đổi lần 3 (ichd-3).

            tiêu chẩn chuẩn đoán theo ichd-3:

            a, cơn đau mặt tái diễn theo từng đợt phân bố của một hoặc nhiều sự phân chia của dây thần kinh sinh ba

            b, Đau có tất cả các đặc điểm sau:

            1) kéo dài từ một vài giây đến 2 phút

            2) cường độ nghiêm trọng

            3) tính chất giống như điện giật, bắn, đâm.

            c, có thể bị ảnh hưởng bởi một số kích thích: gió thổi, chạm da..

            d, không được giải thích tốt hơn bởi một chẩn đoán ichd-3 khác

            1. 6. chẩn đoán phân biệt
            2. Đau dây thần kinh v chẩn đoán phân biệt khá đa dạng bao gồm:

              • bệnh lý răng
              • bệnh lý xoang
              • bệnh lý tuyến nước bọt
              • bệnh lý khớp thái dương hàm
              • rối loạn đau thần kinh khác
                1. 7. Điều trị
                  • mục tieu điều trị: Điều trị nguyên nhân và kiểm soát triệu chứng
                  • các phương pháp điều trị:
                  • + noi khoa

                    + can think

                    + phẫu thuật

                    7.1. Điều trị nội khoa

                    <p soát cơn đau có ý nghĩa.

                    trong điều trị đau dây v ưu tiên ơn trị liệu, tuy nhiên fo ến 1/3 trường hợp pHải ap dụng biện phap đa ệ liệu, do đi đi đánh giá phù hợp nhất.

                    *carbamazepine vs. oxcarbamazepine

                    là thuốc lựa chọn hàng đầu cho điều trị đau dây v, giúp kiểm soát cơn đau ban đầu khoảng 75% bệnh nhân. Được fda (1974) công nhận là thuốc chữa đau dây v.

                    liều khởi đầu 200-400 mg/ ngày. tăng liều từ từ cho đến khi hết hoặc giảm cơ bản triệu chứng đau (thường khoảng 200mg/ mỗi 3 ngày), uống từ 2 đến / lần. Sau đó Giảm liều dần cho tới liều thấp nhất có thể duy trì ược, Tù thuộc bệnh nhân cóc các liều khác nhau (thường 1-0 tumg/m) tối thiểu chu kỳ ba báng một lần, tinh ến việc gi ược liều nhỏ nhất mà hiệu quả, thậm chí một số Ít còn dừng thuốc. liều dao động từ 200-1800mg/ngày.

                    nếu như đáp ứng kém với carbamazepin thì có thể chuyển sang oxcarbamazpin với liều tương đương. liều khởi ầu 300-600mg, từu từ từ cho ến hết hoặc giảm cơ bản triệu chứng đau (khoảng 300mg/ mỗi 3 ngày), giảm liều choc tới liều thấp nhất cóccc). liều dao động từ 300-2700mg/ngày.

                    carbamazepine hay có tương tác thuốc, đặc biệt những bệnh nhân cao tuổi có nhiều bệnh nền đi kèm. oxcarbamazepin ít tác dụng phụ hơn và tương tác thuốc thấp hơn, mặc dù nó ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương hoặc hạ natri mau.

                    chống chỉ định của hai loại thuốc này liên quan đến phản ứng dị ứng và rối loạn dẫn truyền tim. carbamazepin và oxcarbamazepin thường không cần theo dõi nồng ộ thuốc thường xuyên trong huyết thanh, hầu hết các bệnh nhân điều chỉnh dựa táệa gi hữ. tuy nhiên, hai loại thuốc này thường ảnh hưởng đến chức năng gan, thận và hạ natri máu.

                    ặC BIệT NHữNG BệNH NHâN MANG ALEN HLA-B1502 LIêN QUAN ếN HộI CHứNG Stevens-Johnson do Carbamazepin Gây ra Ho Hoại tử nhiễm ộc da, Thường gặp ở dân tộc Hán, ít gườp ởc. do đó, tất cả bệnh nhân có nguồn gốc dân tộc hán cần kiểm tra alen này trước khi sử dụng carbamazepine.

                    Theo hướng dẫn của hội thần kinh châu âu (2019): carbamazepin và oxcarbamazepin vẫn là thuốc ầu tay và ược sử dụng lâu dài cho điều trịu đau dây v, tuy nhiên, tỷ lệ lệ 5-10 nights.

                    *lamotrigine

                    lamotrigine là thuốc lựa chọn hàng thứ hai cho sử dụng điều trị thay thế khi không dung nạp ược carbamazepin và oxcarbamazepin hoặc phối hợp tău quềhiệu . liều nên tăng từ từ vì tỷ lệ phát ban do lamotrigine gây ra phụ thuộc vào liều lượng và chuẩn độ liều. khoảng 10% bệnh nhân có pHản ứng bất lợi lành tính trên da, rất hiếm có hội chứng Stevens-Johnson, ngoài ra cònc có tac dụng pHụ đau ầu, Chong Mặt, Mất đi do đó, lamotrigine không thích hợp để điều trị đợt cấp đau dây v nặng hoặc cần kiểm soát cơn đau nhanh chóng.

                    liều ban đầu của lamotrigine là 25mg x 2 lần/ngày, tăng đến liều duy trì 200-400mg/ngày chia 2 lần.

                    *baclofen

                    baclofen là thuốc giãn cơ, về mặt hóa học thuốc tác dụng giống như acid gamma-amino butyric (gaba) chất dẫn truyền thần kinh trong não. cơ chế phong bế các day thần kinh trong việc hình thành cấu tạo lưới của não, các day thần kinh này kiểm soát các cơ (ngăn cản các kích au).

                    baclofen có thể dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với carbamazepine, liều tác dụng kiểm soát cơn đau khoảng 60-80mg/ngày. liều khởi đầu 10mg/ngày cho 3 ngày đầu, sau đó có thể tăng liều 10-20mg/ngày cứ 3 ngày/lần. nếu điều trị kết hợp với carbamazepine thì nên giảm liều carbamazepine xuống 500mg/ngày. tác dụng phụ là buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, hạ huyết áp, táo bón. tránh ngừng baclofen đột ngột vì có thể gây tình trạng ảo giác và co giật. Đến nay baclofen vẫn là thuốc có bằng chứng hiệu quả nhất trong điều trị đau dây v sau carbamazepine.

                    có hiệu quả trong điều trị đau dây v, dùng để điều trị chống co cứng, đặc biệt là ở những bệnh nhân đa xơ cứng.

                    *gabapentin vs. pregabalin

                    là thuốc hàng thứ ba trong điều trị đau dây v. các nghiên cứu cho thấy gabapentin và pregabalin hiệu quém hơn nhưng Ít tác dụng phụ hơn carbamazepin và oxcarbarbarb hiểu quả điều trị.

                    gabapentin là chất chủ vận thể thể gaba, hoạt ộng trên kênh canxi trước synap của tế bào thần kinh ể ức chế sự giải phong chất dẫn Truyền thầnn kích thích. liều khởi đầu 300mg/ngày, tăng liều 300mg/ 2-3 ngày khi dung nạp, liều tối đa có thể 1800mg/ngày. tác dụng phụ buồn ngủ, lú lẫn, buồn nôn, đau ầu, phù mắt cá chân, tăng lipid máu là một tác dụng phụ quan trọng ttõi điều trịuệ gatin gatin.

                    pregabalin là chất tương tự gaba, một thuốc tiềm nĂng trong điều trịu dây v nhưng bằng chứng ít, liều 150-600mg/ngàyoc tonc dụng ở khoảng 50-74 %% tác dụng dụng pHụng pHụng và buồn ngủ.

                    *botulinum toxin a

                    Botulium toxin A (BTX-A) Là Thuốc ượC ứng dụng điều trịng rãi trong một số bệnh thần kinh như đau ầu migrain, loạn trương lực cơ, các chứng đau

                    cơ chếa của btx-a: ức chến Truyền thần kinh hệ cholinergic nên làm giảm sự co thắt cơ ngoài sọ, giảm ap các sợi hướng tâm thụ cảm thể đau ngoài sọ. ngoài ra giải phóng các peptit ức chế cảm giác như chất p, glutamate và liên quan đến gene calcitonin.

                    btx-a hiện nay là phương pháp mới trong điều trị đau dây v, chỉ ịnh trong những trường hợp đáp ứng kém với các phương pháp đtriọi khác. tuy nhiên, mức độ bằng chứng và khuyến cáo yếu, không áp dụng cho điều trị dài hạn. thời gian thường 3-6 tháng tiêm nhắc lại một lần. hầu hết các nghiên cứu khoảng 60-100% bệnh nhân đáp ứng sau 4 tuần điều trị. liều tối ưu btx-a khoảng 20-75u. tác dụng không mong muốn thường gặp là chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ, khô miệng.

                    *các thuốc khác như topiramate, acid valproate, phenytoin, amitriptyline…đang được nghiên cứu điều trị đau dây v tuy nhiên hiệu quả còn hạn chế.

                    7.2. Điều trị can think

                    – điều trị You can Thiệp Là pHương Phap ít xâm lấnc có thể chỉnh rộng rãi cho bệnh nhân thất bại điều trị thuốc, Tuổi cao kèm Thing bệnh mạn thi, có thi ầi ầi ầi ầi ầi. p>

                    – hạn chế: tỷ lệ tái phát đau cao, chi phí điều trị cao, cần có phương tiện hiện đại

                    – một số phương pháp can thiệp:

                    + can thiệp hạch qua da

                    + can thiệp hạch bằng tia xạ

                    7.3. Điều trị phẫu thuật

                    – chỉ ịnh cho những bệnh nhân đáp ứng kém với phương pháp điều trị nội khoa và phương phÁp thiệp, những bệnh má nhỡnh munghân có

                    – hạn chếa của pHương phapp phẫu thuật: là phương phap pHẫu thuật nên có cr tểc có tai biến cuộc mổ, chi pHí cao, chỉ ap dụng ởt số Trung tâmmtu thuật chuyên sâu.

                    – một sỗ phương pháp phẫu thuật:

                    + phẫu thuật giải ép thần kinh.

                    + phẫu thuật cắt, huỷ hạch gasser dây v.

                    + phẫu thuật cắt rễ cảm giác.

                    tÀi liỆu tham khẢo

                    1. 1. nguyễn văn chương (2016). thần kinh học toàn tập. nhà xuất bản and học.
                    2. 2. bùi huy mạnh (2016). nghiên cứu ứng dụng vi phẫu giải ép thần kinh trong điều trị đau dây v. luận án tiến sỹ and học, trường đại học and hà </liội.
                    3. 3. lambru g, zakrzewska j, matharu m. trigeminal neuralgia: a practical guide. practice neurol. 2021 Oct;21(5):392-402. doi: 10.1136/practneurol-2020-002782. epub 2021 june 9. pmid: 34108244; pmcid: pmc8461413.
                    4. 4. bendtsen l, zakrzewska jm, heinskou tb, hodaie m, leal prl, nurmikko t, obermann m, cruccu g, maarbjerg s. advances in the diagnosis, classification, pathophysiology, and treatment of trigeminal neuralgia. lancet neurol. 2020 Sept;19(9):784-796. doi: 10.1016/s1474-4422(20)30233-7. medium: 32822636.
                    5. 5. al-quliti kw. update on neuropathic pain management for trigeminal neuralgia. pharmacological and surgical options. neurosciences (riad). April 2015; 20(2): 107-14. doi: 10.17712/nsj.2015.2.20140501. medium: 25864062; pmcid: pmc4727618.
                    6. 6. bendtsen l, zakrzewska jm, abbott j, braschinsky m, di stefano g, donnet a, eide pk, leal prl, maarbjerg s, maya, nurmikko t, obermann m, jensen ts, cruccu g. european academy of Neurology guide on trigeminal neuralgia. eur j neurol. June 2019; 26(6):831-849. doi: 10.1111/jan.13950. epub April 8, 2019. pmid: 30860637.
                    7. trịnh văn quỳnh, nhữ Đình sơn

                      bộ môn, khoa thần kinh

READ  Ông Công - Ông Táo trong tiếng Anh là gì? Từ vựng tiếng Anh ít ai biết chủ đề Tết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *