Điều trị Nội Nha – Tạo hình và làm sạch ống tủy không phức tạp về giải phẫu

độ thuôn của trâm nội nha là gì

độ thuôn của trâm nội nha là gì

trong Các Case điều trị nội nha, nhiều khi hình ảnh x-quang ban ầu của một ống tủyc có thể cho thấy ống tủy đó sẽ dễ điều trị, nhưng nên nên nên nên kỳ case nào. các khó khăn có thể phát sinh trong qua trình điều trị bất kỳ lúc nào, bao gồm thủng, di chuyển lỗ chóp và gãy dụng cụ. phần lớn các case trong bài viết này được xếp vào phân loại 1 độ khó tối thiểu theo mẫu Đánh giá độ khó các case nội nha của hiộa hi (nhap). các case phức tạp hơn sẽ được phân tích chi tiết trong bài tiếp theo.

trong nội nha, khai niệm về ộ ộ thuôn và step-back là rất quan trọng giúp tạo hình ống tủy hiệu quả, do nó kết nối pHần mở rộng phía thn rict Các dụng dụng cụ có sẵn nhiều kích thước đầu mut với độ thuôn xác định để tạo hình ống tủy dễ dàng hơ

In ạt ạ ể ểt ạ ể ể. ống tủy phù hợp (hình 20-1).

trong nội nha, có thể định nghĩa độ thuôn là sự gia tăng đường kính trên 1mm chiều dài.

ví dụ: các dụng cụ thép không gỉ thông thường có độ thuôn 0,02. nghĩa là, đường kính của chúng tăng 0.02 mm trên 1 mm chiều dài lưỡi cắt (đầu mút tới cán). nếu các file bước lùi 0.5 mm mỗi bước thì độ thuôn 0.1 sẽ được tạo ra, trong khi bước lùi 0.1 mm tạo ra độ thuôn 0.05.

lưu ý: những bước này đã ược quy ịnh bởi tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, trong khi các dụng cụ quay không nhất thiết phảày tuân theon.

xem thêm: các kỹ thuật gây tê trong điều trị tủy răng

trong nhiều trường hợp không pHức tạp về giải pHẫu, bước lùi 0.5-mm là mức pHù hợp ể ể ả ả ả ả ảo làm sạch tối ưu 1/3 chop không bị đẩy ra khỏi lỗ chóp.

nếu ap dụng cac chiến lược ược trình bày trong bài này, bạnc có bị mắc sai sót thủ thuật.

hình 20-1 sửa soạn tới wl sẽ quyết định kích thước phần chóp. sau đó, tạo ra độ thuôn bằng cách dùng các file lớn dần tạo và hình lùi dần về phía thân răng. thông thường mỗi bước lùi của phương pháp “step-back” dài 0,5 mm.

triết lý và quy trình

ưu tiên trước nhất ể điều trị nội nha thành công đó là tiếp cận, tạo hình, và làm sạch hệng ống tủy Theo Cách Mà Sẽhu PHéP PHÉP PHÉP PHÉP phẫu của răng càng đơn giản, thủ thuật tạo hình sẽ càng trở nên dễ dàng. trong thời đại này, người dân có hiểu biết về nha khoa và do đó họ có nhu cầu điều trị tủy. nghĩa là, phần lớn các răng cần điều trị nội nha phải nằm trong khả năng chuyên môn của bác sĩ.

mục đích của việc mở rộng ống tủy

Trước đy, Các NGhiên cứu trong điều trị nội nha đã phát hiện ra rằng, kích thước ống tủy sau sửa soạn nhỏ dưới 0.30 mm bơm rửa ống tủy hiệu quả. Để làm tăng thể tích dung dịch bơm rửa được sử dụng trong quá trình làm sạch, các nghiên cứu đưa ra khuyến cáo rằng phần thân răng của ống tủy nên được mở rộng sớm và cân bằng của quá trình làm sạch và tạo hình theo sau trong từng giai đoạn. Đây là sự thay đổi quan điểm trong nội nha, từ phương pháp “chóp trước tiên” đến phương pháp “chóp cuối cùng”. phương pháp này thường được gọi là from crown down.

nhờ mở rộng phần thân răng trước tiên giúp đường kính ống tủy tăng lên sẽ chứa được thể tích dung dịch bơm l᛻n. khi bạn ưa file vào phần tiếp theo (phần giữa chân răng), sự hiện diện của dung dịch bơm rửa sẽ làm tă hiệu quả làm sạch và tạo hìhìn2 ().

Đọc phim x-quang ban đầu để phát hiện các phần cong của chân răng và đánh giá mức độ cong. xác định chiều dài ước lượng đến (các) điểm cong, định vị và làm giảm độ cong bằng dụng cụ dẻo cầm tay uỰng cong tr. NếU đã Cóinh nghiệm, bạn có thể sử Dụng trâm quay niti số 20 ưa Theo đoạn Cong Sau khi một file cầm tay số 20 (0.02) đi qua và làm giảm đáng kể ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ tuy nhiên, đừng bao giờ cố gắng dũa hai chỗ cong cùng một lúc. nếu tồn tại một chỗ congort thứ hai về pHía chóp, chỉ nên tiếp cận nó sau khi đã nong rộng và loại bỏ chỗ cong thứ nhất (do đó trìc sự kiểm soát phần chop).

READ  Chụp cộng hưởng từ (MRI): Quy trình, giá, ưu nhược điểm

lưu ý: bài này chủ yếu trình bày phương pháp điều trị các răng một chân ít phức tạp, như răng cửa giữa hàm trên (20-3). Trong khi việc tạo hình và làm sạch răng cửa giữa hàm trên thường dễ dàng, các quan điểm ược trình bày ở bài này nên ược ap dụng với cho tá cả cả cồ cồ c với các case phức tạp hơn).

hình 20-2 phim x-quang sửa soạn ống tủy của một răng cửa giữa theo phương pháp được trình bày ở bài này. răng đã được mở tủy (a) và 1/3 thân của ống tủy được mở rộng trước tiên (b). sau đó wl được xác định (c) và bắt đầu tiến hành sửa soạn phía chóp (d). bước lùi với các file lớn dần sẽ tạo ra độ thuôn phù hợp (e), và cuối cùng đạt được một hình dạng hài hòa (f).

hình 20-3 phim x-quang các ví dụ về giải phẫu ống tủy “đơn giản”. mặc dù luôn luôn có khả năng có thêm ống tủy hoặc điểm cong kín đáo, nhưng ống tủy của răng cửa giữa thường dễ sửa so. (a) hình răng cửa giữa phải hàm trên có tổn thương quanh chop. (b) có phục hồi sâu ở cả hai răng cửa giữa hàm trên.

từ khi xuất hiện các hệ thống dụng cụ quay niti, việc làm sạch và tạo hình ống tủy đã có những tiến bộ vượt bậc. Rõ Ràng là khả nĂng tiếp cận ầy ủ tới 1/3 chop là rất cần thiết cho việc làm sạch, tạo hình, và tram bít một cctch lý chiến lược sửa soạn choc pHép Bác sĩt ạt ược qua, phương pháp đó đã ược gọi là tạo hình “corn-down” (hình 20-4). thuật ngữ này được giải thích một cách đơn giản như sau:

  • phần thân răng của ống tủy sẽ được làm sạch và tạo hình trước.
  • sau khi việc sửa soạn pHần thân răng đã cải thiện khả nĂng tiếp cận tới pHần giữa của ống tủy, phần giữa này sẽ tiếp tục ược mởng, làm sạch v> t.
  • sau khi đã ạt ược khả năng tiếp cận ầy ủ tới 1/3 chóp của ống tủy, phần chóp quan trọng này sẽ ược làm sạch hì tẺ.
  • pHươNG PHAPP BướC XUốNG Từ THâN RăNG Sẽ ượC THIếT Kế ể ể LOạI Bỏ PHầN NGÀ PHÍA THâN RăNG GâY CảN TRở NHIềU NHấT TRướC TIêN, KHI BAC. Để đạt được điều này, bác sĩ cần thực hiện theo các bước sau:

    • ước lượng chiều dài của toàn bộ răng trên phim x-quang chụp theo kỹ thuật song, nghĩa là từ ỉnh của thân răng tới điểc tận cận cṭn c
    • Ước lượng chiều dài cả ba phần của chân răng (phần thân, phần giữa, và phần chóp). các mũi gates glidden rất hiệu quả trong việc sửa soạn 1/3 thân của ống tủy có giải phẫu không phức tạp. tuy nhiên, chúng không có sự mềm dẻo, và thực tế chúng là mũi khoan. do đó, sẽ có nguy cơ thủng thành bên ống tủy nếu bác sĩ đưa chúng vào các chân răng lồng nhau hay các chỗ cong. Để an toàn, bác sĩ chỉ nên dùng dụng cụ này ở 1/3 thân của ống tủy.
    • Các Mũi Gates Glidden Có Hiệu quả nhất ởcc ộ 1,000 rpm Theo Thứ tự từ cỡn ến cỡ nhỏ khi bước xuống: nên bắt ầu bằng múi số 4, thao tac dần về , rồi đến mũi số 3 (1 mm đến 2 mm), và sau đó là mũi số 2 (1 mm đến 2 mm).
    • ? trong các trường hợp này, chỉ có phần 1/3 chóp là cần phải quan tâm đặc biệt. Ở các case phức tạp hơn (răng cối lớn), phần giữa chân răng có thể đòi hỏi phải chú ý nhiều hơn khi sửa soạn 1/3 thân c᧻ng.
    • Khi sửng ộng tac vặn ồng hồ, sửng một file cầm tay dẻo, nhỏ (số 10) dài 21 mm (chiều dài trung bình của răng cửa) có thể tiến nhẹ về pHía chón. do giải phẫu không phức tạp (thẳng), nên file không cần phải uốn cong trước; và cùng với chất bôi trơn (ví dụ, natri hypochlorite, glyde file prep [dentsply]), file sẽ dễ dàng tiến tới chóp răng (điểm tận cùng ước lượngân củra ch). Ường kính thực tế của ống tủy ở 1/3 chopc có thể rộng hơn một file số 10, nhưng cỡ file này chắc chắn sẽ tới ược điểm tận cùng ước lượng của chân răng.

      hình 20-4 sửa soạn một ống tủy đơn giản, bao gồm thăm dò, mở rộng phần thân răng bằng các mũi gates glidden, và sửa soạn

      ể có kết quả điều trị nội nha tốt, cần phải đo chiều dài ống tủy, là chiều dài tới điểm tận c c củrăn chân chân. Đây là chiều dài thực sự duy nhất và có thể đo được với bất kỳ độ chính xác nào của phim x-quang. nhiều kỹ thuật đã được đưa ra để đạt được mục tiêu này, và sau đây là một số phương pháp được đề: n>

      • sử dụng một thước đo hoặc thá trâm nha chu ể đo khoảng cách từ ỉnh thân răng tới chóp chró chân răng trên một phim x-quang the chụp tụp song. khoảng cách này sẽ có sai số từ 1 đến 3 mm so với chiều dài thực tế.
      • chiều dài trung bình của răng cũng của chân răng. các răng cửa hàm trên có chiều dài trung bình khoảng 21 mm; các răng nanh hàm trên khoảng 23 mm; các răng cối lớn hàm trên dài trung bình từ 19 mm đến 21 mm; còn các răng cửa và răng cối lớn hàm dưới trung bình dài từ 18 mm đến 21 mm.
      • nên dựa vào sự kết hợp dữa đo bằng ,máy định vị chop và một phim x-quang sau đó. MặC DUE đO BằNG Máynh Vị Chóp hầu như là kỹ thuật đáng tin cậy nhất hiện nay mà các nha sĩ đang sử ụng ể đo chiều dài ống tủng ợt ớt ớt vi x-quang sẽ có xu hướng chính xác hơn so với khi áp dụng riêng rẽ từng kỹ thuật. bạn phải xác định chiều dài thật chính xác để loại bỏ nguy cơ sai số thô.
      • nhiều Bác sĩ muốn ặt giới hạn của chiều dài làm việc thực tếi tại ranh giới cement ngà (cdj), vị trí mà các nhà giải pHẫu cho là nơ nha chu sẽ trở thành môy.
      • nhiều người cho rằng cdj là điểm kết thúc lý tưởng nhất của các thủ thuật tạo hình và làm sạch cũng ốyng bít ốyng bít. nhưng máy định vị chóp thường xác định vị trí này ở điểm tận cùng của ống tủy.
      • tầm quan trọng

        một trong những lý do quan trong nhất của việc sử dụng các file cầm tay nhỏ trong suốt qua trình mở rộng đó là nó giúp bảo vệt và s duy trû. trong khi đa số bác sĩ nghĩ rằng nút chặn ở điểm tận c c cuar tạo hình. Nost Collagen Này sẽ ược nén lại vào điểm thắt chóp (cũng là cdj) bởi các file ở chiều dài làm việc, nó chung nó bị nhm bẩn bởi các vi vật khônes nếu các chất bẩn bẩn kịp thời, chúng có thển ến các triệu chứng viêm sau điều trị (đu và nhy cảm), ngay c ềhnh ượhnh ượhnh ủhtc. tram bit tốt.

        kỹ thuật

        • sử dụng chất bôi trơn sớm và thường xuyên trong suốt các giai đoạn đầu tiên của qua trình mở rộng và tạo hình ốyng. vật liệu bôi trơn có thể tác động đến nhũ hóa nút collagen nhờ đó tránh nén chúng về phía chóp răng.
        • các chất bôi trơn như gly-oxide (glaxosmithkline), glyde file prep (dentsply), và rc-prep (premium products) rất hiệu quả trong việc loại bỏ mùn và phòng sự dính, nén các v mảnh.
        • tốt nhất nên sửng các chất bôi trơm trong qua trình mởng và tạo hình, chung rất quan trọng trong việc làm giảm sự mỏi chu kỳ và nguy cơ của trâa.
        • Sửng chất bôi trơn Trong suốt qua trình sửa soạn cho ến khi bạn cảm thấy hài lòng với mức ộộ nog rộng của ống tủy và thiết lập ược một ường trượt.

          khi chiều dài thông suốt (pl) xác nhận rằng ống tủy đã ược đi hết chiều dài và chiều dài thông suốt cóc có (ví dụ, Định vị chóp morita), không có lý do gì để mở rộng điểm thắt chóp. việc mở rộng điểm thắt chóp sẽ làm tăng nguy cơ đẩy dung dịch bơm rửa và vật liệu trám bít ra ngoài. vì vậy, việc làm sạch và tạo hình ống tủy, quan trọng nhất là phần chóp nên dừng lại ở wl. wl có thể xác định dễ dàng bằng cách lấy pl trừ đi 1 mm. chiều dài này nên được sử dụng để luôn đảm bảo sự ổn định của qua trình sửa soạn.

          xem thêm: ,các tai biến khi tạo hình ống tủy

          khi đã xác định được wl và pl, ống tủy có thể được làm sạch, tạo hình và bơm rửa xen kẽ với natri hypochlorite. lúc này, phần giữa của ống tủy với các ống tủy lớn có cr tể đ ược tạo hình bằng dụng cụ cầm tay hoặc dụng cụ quay tới một chiều dài thích /p>

          sửa soạn phần chop

          • tạo hình phần chóp bằng dụng cụ cầm tay hoặc dụng cụ quay là giai đoạn cuối cùng của phương pháp from crown down. nó phải được thực hiện trong sự phối hợp với các giai đoạn mở rộng phía thân răng trước đó.
          • Dùng ộng tac cân bằng lực (lực ấn xuống và ồng thời cắt theo hướng ngược lên trên tới wl bằng các file-k cỡ tăng dầnn, hoặc dùng trâm xoay gtx (dents) kích cỡ đầu mút file) để hoàn tất sửa soạn.
          • thường xuyên bơm rửa vào sâu bên trong ống tủy (không vượt quá vị trí cách wl 3 mm) mà không làm khóa kim bơm rửa ể cho phÉp loại bỏ mản viứ khun .In
          • ảm bảo rằng việc tạo hình ở phía thân răng đã ược thực hiện tốt, ểể các dung dịch bơm rửa có tiếp cận và làm schoạchn>
          • trong qua trình tạo hình, cần phải lặp lại việc đưa một file dẻo nhỏ số 10 để duy trì sự thông suốt. việc này sẽ đảm bảo lỗ chóp sạch và luôn mở.
          • với việc bơm rửa hiệu quả sẽ duy trì được sự thông suốt, và sử dụng các dụng cụ nội nha một cách thận trọp-down theo ph. bạn sẽ không cần thiết phải dùng các file lớn và cứng để tạo hình phần chóp vốn rất mỏng manh. do đó nguy cơ làm rộng điểm thắt chóp sẽ giảm xuống đáng kể.
          • Khi Việc Mở Rộng Thân Răng đã ượC Thực hi hi hi hi qả, một phần Cone gutta-percha tương ứng với cỡ file cup cối c c c cam Came ược sửng sẽ dễ dàng vừa khí v với ểi ể vừa khít sẽ giúp tránh vấn đề vật liệu trám bít bị đẩy ra ngoài trong qua trình lèn.
          • thận trọng

            việc sử dụng các dụng cụ lớn một cách thô bạo tới wl sẽ góp phần gay ra các sai sót trong xác định chiều dài ống tủy. Các File Lớn sẽ làm thẳng ống tủy, phar dụng cụ, nhằm tối ưu các ưu điểm và giảm ợmợau các nhƑc. cần lưu ý một số điểm sau:

          • mở rộng phần ống tủy thân răng trước khi đi vào phần chop.
          • cần nhắc lại bằng các k-files để tránh tắc.
          • luôn phối hợp sử dụng các dung dịch bơm rửa và chất bôi trơn trong khi làm sạch và tạo hình.
          • các vấn đề có thể xảy ra

            trong khi đa số các bac sĩ giàu kinh nghiệm có thểng xuyên mang lại kết quả điều trị nội nha tốt (hình 20-5), thì ngay cả một hệ th ththng ống tủn cển cển cể c. gay khó khăn. các vấn đề sau đây có thể xảy ra với cả các nha sĩ nhiều kinh nghiệm nhất:

            • không tìm thấy hoặc bỏ sót ống tủy
            • sửa soạn thiếu chiều dài và dẫn đến làm sạch không đủ
            • sửa soạn quá chóp và hàn quá chóp
            • gay archive
            • thủng chop
            • hình 20-5 trong case này không biểu hiện bất kỳ khó khăn nào và đã được điều trị theo các nguyên lý trình bày ở bài này. (a) phim x-quang trước điều trị. (b) phim x-quang chụp ngay sau khi tháo đê cao su.

              nguồn: nha .si

              #điềutrịtủy #điềutrịnộinha #nộinha #tạohìnhốngtủy #Ốngtủy

READ  Bác sĩ giải đáp băn khoăn: Tức ngực khó thở là bệnh gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *