Đối chiếu từ vựng trong tiếng Việt và tiếng Anh

đối chiếu từ vựng trong tiếng việt và tiếng anh

nguyễn thị phùng (ths, Viện Ngôn ngữ học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam)

1. Giới thiệu

Các cụm từ biểu thị quần áo là một phần của hệ thống từ vựng của ngôn ngữ. Nghiên cứu so sánh các cụm từ quần áo bằng tiếng Việt và tiếng Anh để mô tả đặc điểm cách nhận biết các từ về quần áo. Có thể thấy, hai ngôn ngữ có những điểm giống và khác nhau về cấu trúc và ngữ nghĩa.

Từ chúng tôi chọn cho quần áo đề cập đến thứ gì đó thường được làm bằng vải, da và được sử dụng để che một số bộ phận nhất định trên cơ thể, như từ quần áo

strong>, nghĩa là Có Quần, Áo sơ mi, Mũ, Khăn quàng cổ, Giày, Găng tay, Tất đ t chỉ từ Trang phục + x (x là chữ đi kèm làm định danh). Các từ và cụm từ có mẫu quần áo x + được sử dụng để chỉ các bộ phận của quần áo (cổ áo, tay áo, thắt lưng, đế giày, v.v.) nằm ngoài phạm vi của nghiên cứu này. Theo một số tác giả, các yếu tố như ví, nơ, túi, nhẫn và vòng tay thuộc các cụm từ chỉ quần áo. Tuy nhiên, chúng tôi không chọn lọc các yếu tố trên. Phạm vi so sánh chỉ giới hạn trong việc đối chiếu các ký hiệu ngôn ngữ (so sánh các nhóm từ vựng). Phương pháp đối chiếu là một phương pháp so sánh một chiều, với tiếng Việt là ngôn ngữ cơ bản và tiếng Anh là ngôn ngữ đối chiếu.

Cụm từ được nghiên cứu là một tập hợp các từ được thu thập từ các từ điển đại diện cho quần áo tiếng Việt (328 từ) và tiếng Anh (354 từ):

1. Từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nhà xuất bản Thông tin Văn hoá, 1999.

2. Từ điển Cụm từ tiếng Việt, GS. Nguyễn Lân, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.

3. Từ điển tiếng Việt, nguyễn kim thanh, hồ hải lý nguyễn đức giáp, nhà xuất bản văn hóa Sài Gòn, 2005.

4. Từ điển Tiếng Việt, Huangpi (chủ biên), NXB Đà Nẵng, 2006.

5. Từ điển Anh-Anh, Nguyên thủy ngữ nguyên biên tập đoàn biên soạn, Nhà xuất bản Bách khoa toàn thư, 2006.

6. Từ điển Anh-Anh, nguyễn sinh phục, NXB Đồng Nai, 2004.

2. Cơ sở lý thuyết liên quan

2.1. Khái niệm về danh từ và danh từ

Khi nghiên cứu danh từ, danh từ, các nhà ngôn ngữ học đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của các tác giả mai ngọc chu, vũ đức ngao, hoang trong phien (2006):

Danh từ là những từ có nghĩa chung chỉ sự vật (hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm người, động vật, thực vật, đồ vật, vật chất, những khái niệm trừu tượng về sự vật tương đương với những sự vật đã nêu ở trên). ) có thể xuất hiện trước that, that, và thường đóng vai trò chủ ngữ hoặc bổ ngữ trong câu. [4, tr 269].

Danh từ là một cụm từ có danh từ làm thành tố chính và các thành tố phụ xung quanh nó. [4, tr 276].

Trong sách Ngữ pháp tiếng Việt, tác giả nguyễn tài cẩn thận đưa ra cách hiểu về các loại cụm danh từ có thể viết tắt thành danh từ có đặc điểm tổ chức như sau:

+ Phần trung tâm do danh từ chiếm giữ nằm ở chính giữa đoạn văn.

+ Các phần tử con được gọi chung là định thức và được chia thành hai phần phân bố trước và sau phần tử trung tâm. [2].

READ  5 GAME HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHỈ 5 PHÚT MỖI NGÀY CHO NGƯỜI ĐI LÀM

Các nhóm định danh và cụm từ tra trong bài là danh từ tiếng Việt và tiếng Anh thuộc nhóm định danh quần áo (quần áo, áo sơ mi, quần tây, mũ, khăn, giày, găng tay, tất). Chúng tôi đưa ra các nhóm từ sau trong lớp từ vựng về quần áo:

1. Nhóm quần áo chung

2. Cụm từ đại diện cho quần áo

3. Cụm từ chỉ quần

4. Cụm từ của chiếc mũ

5. Cụm từ khăn

6. Cụm từ giày dép

7. Cụm từ găng tay và tất.

2.2. Khái niệm về các yếu tố ngữ nghĩa

Một từ có thể có nhiều nghĩa và những nghĩa này có liên quan với nhau theo một thứ tự nhất định. Mỗi ý nghĩa có thể lần lượt được chia thành các thành phần nhỏ hơn. Những ý nghĩa nhỏ hơn này được gọi là ngữ nghĩa.

Yếu tố ngữ nghĩa được hiểu là một dấu hiệu lôgic tương ứng với những thuộc tính chung của sự vật, hiện tượng (ký hiệu) chứa đựng trong ý nghĩa của dấu hiệu. Trong bài viết này, chúng tôi giải thích Huangpi về các yếu tố nghĩa: yếu tố nghĩa là các yếu tố ngữ nghĩa chung của các từ thuộc cùng một nhóm từ, hoặc nghĩa cụ thể của một từ mà nghĩa của nó đối lập với nghĩa của nó. những từ khác. các từ khác trong cùng một cụm từ . [9].

Ví dụ: Chiếc áo sơ mi đầu tiên có nghĩa là một vật che một nửa cơ thể. Theo nghĩa này, các ký hiệu logic xác định ý nghĩa của chiếc áo này là các yếu tố.

+ Yếu tố 1: Phân biệt các yếu tố trong nhóm quần áo như quần, váy và các nhóm đồ khác.

+ Ngữ nghĩa 2: Cho biết vị trí của chiếc áo trong cách phân chia này, chiếc áo được dùng cho phần thân trên của cơ thể con người.

3. Một số đặc điểm của Tập đoàn May Việt Nam

3.1. Cấu trúc cụm từ biểu thị quần áo

3.1.1. Mô hình cấu trúc

Tiếng Việt là một ngôn ngữ biệt lập điển hình, để tạo từ mới, tiếng Việt thường sử dụng các phương thức cấu tạo từ mới như ghép từ, ghép từ, trật tự từ. Theo khảo sát, có 14 từ, chiếm 4,3% (như áo, quần, khố, váy, mũ, nón, khăn, giày, guốc, dép, ủng, găng tay, túi, tất), còn lại 314 từ. từ láy là từ phức chiếm 95,7%. Các cụm từ đại diện cho quần áo chủ yếu bao gồm các thành phần đại diện cho quần áo và các thành phần đại diện cho các đặc điểm để phân biệt và xác định các loại. Ngay cả từ ăn mặc nói chung (quần áo) cũng là một từ ghép. Ví dụ: nhóm từ này thường dùng để chỉ quần áo:

+ Quần áo chung không có chữ

+ Có 01 hợp chất đồng vị đại diện cho quần áo (quần áo) nói chung

+ có 35 từ ghép chính phụ và phụ (áo rét, quần áo cũ,). Các từ ghép này có sự kết hợp của quần áo là thành phần chính, và các thành phần nguyên thể là các loại yếu tố khác nhau (chủ yếu là danh từ, động từ, tính từ).

Trong số các cụm từ chỉ loại áo sơ mi được khảo sát bao gồm:

+ 01 từ (thuật ngữ áo sơ mi dùng để chỉ bộ phận của trang phục bao phủ phần thân trên hoặc lớp vỏ bên ngoài của một đồ vật).

+ 03 từ ghép (quần áo, quần áo, áo sơ mi)

+ 115 từ ghép chính phụ và phụ (áo đông, áo ô, áo baba,).

Các cụm từ đại diện cho quần và váy cũng có một tỷ lệ nhỏ các từ đơn so với các từ ghép. Đây là đặc điểm nổi bật của tiếng Việt: phân tích.

READ  Phương pháp học từ vựng tiếng Anh bằng hình ảnh hiệu quả cao

Bảng 1. Khảo sát Đặc điểm Cơ cấu Cụm từ Quần áo Việt Nam

Khi nhìn vào các mẫu chữ ăn mặc của Việt Nam, chúng ta có thể thấy một mẫu trong cách đặt tên của chúng.

+ một từ duy nhất để mô tả từng loại quần áo.

+ Những từ ghép không đồng nhất có cấu tạo hai âm tiết biểu thị các loại quần áo tương đương (quần áo, quần áo, mũ, nón, giày, khăn quàng cổ) thường xảy ra theo cặp.

+ Số nhận dạng chính và phụ với mô hình hợp nhất.

Nhìn vào loại phần tử x, chúng ta thấy rằng hầu hết các phần tử x thuộc nhóm danh từ, động từ và tính từ; đôi khi x là một tổ hợp từ, vay mượn từ các ngôn ngữ khác.

Bảng 2. Khảo sát Cụm từ Quần áo Việt Nam

Có thể thấy, hầu hết các logo quần áo bằng tiếng Việt đều mang đặc điểm phân tích, tổng hợp, không được thể hiện rõ ràng bằng tiếng Việt. Hầu hết các danh từ được tra là từ ghép, có thành phần chính đứng trước, thành phần phụ bổ sung ý nghĩa để phân biệt, xác định các sự vật sau.

3.1.2. hệ thống phân đoạn từ

Các từ đồng nghĩa cho cuộc khảo sát là 30/328 bộ từ đồng nghĩa (Jeans = quần jean, quần đùi = quần đùi = quần soóc = quần đùi; bandana = khăn quàng cổ, áo ba lỗ. = áo sơ sinh, áo thun / t-shirt = áo thun, Đây thường là những từ Việt mượn, sau đó được sử dụng song song với các yếu tố có sẵn trong tiếng Việt. Từ đồng nghĩa cũng có thể là những từ có cùng chức năng.

Từ vay 65/328 chiếm 19,81%, chủ yếu được vay từ tiếng Trung và tiếng Pháp, chỉ có một từ mượn tiếng Nhật (kimono). Trong quá trình tiếp xúc lâu dài với tiếng Trung và tiếng Pháp, hệ thống từ vựng tiếng Việt về các loại trang phục sau đó đã được đưa vào tiếng Việt. Các từ mượn của tiếng Pháp (một ngôn ngữ có hình thức khác với tiếng Việt) được thay đổi để phù hợp với người bản ngữ khi gõ bằng tiếng Việt. ví dụ như váy và áo choàng cho phụ nữ tại các bữa tiệc (váy: dame là lady trong tiếng Pháp), một số từ vay mượn được chuyển ngữ ví dụ áo khoác, áo nỉ, áo sơ mi, áo khoác, áo vest, ví dụ mũ hoa, mũ, nón, v.v … mũ thông dụng Từ cho vay, quần tây, chẳng hạn như quần đùi, áo dài,; các loại khăn như khăn trùm đầu, voan, và các yếu tố vay mượn từ Nhật Bản được phiên âm là áo sơ mi truyền thống (kimono) đại diện cho văn hóa và con người Nhật Bản.

Từ đồng âm trong cụm từ khảo sát chỉ là 1 từ (áo lá có nghĩa là áo và áo lót). Nói cách khác, không tìm thấy hiện tượng đồng âm nào như vậy.

Ý nghĩa bắt nguồn của từ ao bao gồm 8 yếu tố, đại diện cho vỏ của động vật và thực vật và vỏ của các vật dụng như vỏ gối, cối, áo hạt, quan tài, v.v.

Có 5 trường hợp tiêu cực trong tiếng Việt: áo thun, áo thun, áo phông, quần thể thao, quần đùi, quần đùi, khăn choàng. Những âm thanh này có thể mượn từ và chuyển ngữ chúng thành các âm thanh khác nhau hoặc có đặc điểm âm sắc của từng vùng, nhưng hiện đã có sẵn.

3.2. Cấu trúc ngữ nghĩa của các cụm từ đại diện cho quần áo

Trong số các cụm từ tiếng Việt được khảo sát, chúng tôi thống kê chúng theo 10 tiêu chí. Tử số là tần suất xuất hiện đối tượng địa lý và mẫu số là số từ cần điều tra. Ở đây, chúng ta chỉ xét các từ ghép chính phụ (không kể từ đơn và từ ghép đẳng lập, vì chúng đều là những tấm vải che một số bộ phận trên cơ thể người).

READ  EBook Hack não 1500 từ tiếng Anh Pdf Audio

__________1. nguyen lan, từ điển từ và ngữ tiếng Việt.

Các tỷ lệ trên cho thấy người Việt Nam thường sử dụng đặc điểm của loại quần áo được sử dụng (19,2%), sau đó là đặc điểm của vải (16,2%, 0,8%) và kiểu dáng của quần áo (15,9%) khi xác định quần áo. , và các đặc điểm của quần áo cũng được ghi nhận Đã đến (8,2%). Các tính năng mà thời gian sử dụng ít được sử dụng hoặc chỉ sử dụng vị trí của loại quần áo trên cơ thể.

Đặc biệt, thuộc tính số lớp vải trên trang phục chỉ được sử dụng với các cụm từ biểu thị loại áo và không được hiển thị trong các cụm từ khác. Đặc điểm thứ năm (cách dùng trang phục) chỉ dùng với các cụm từ biểu thị quần, áo, quần, khăn, không dùng với các cụm từ thuộc các nhóm khác. Các từ thuộc nhóm khăn, giày, tất không phân biệt được người dùng. Các từ thuộc nhóm tất không có đặc điểm về thời gian sử dụng, kiểu dáng, màu sắc. Các tính năng chỉ màu hiếm khi xuất hiện trong bộ nhận dạng quần áo. Chúng chỉ xuất hiện trong nhóm từ áo, mũ, khăn.

4. So sánh với các cụm từ tiếng Anh tương ứng

4.1. So sánh cấu trúc

4.1.1. Máy tính tổng hợp hoặc phân tích

Mặc dù tiếng Việt thường là một ngôn ngữ biệt lập, nhưng tiếng Anh là một ngôn ngữ được chọn lọc. Tiếng Việt sử dụng phương thức trật tự từ, phương thức ghép và phương thức ghép để tạo từ mới, trong khi tiếng Anh sử dụng phương thức chuyển đổi đặc điểm. nguyen duc ton cho rằng việc xác định các sự vật cần chú ý đến tính chất gộp thành khối hay tách thành tên riêng. Tính chất này dựa trên sự phân tích tổng hợp cấu trúc của cấu trúc từ.

+ Thuộc tính tổng hợp được hiểu là xác định các đối tượng địa lý được kết hợp, tổng hợp lại chứ không tách thành các thành phần định danh tương ứng.

+ Thuộc tính phân tích cú pháp đề cập đến việc tách thành các đặc điểm nhận dạng tương ứng theo hình thái bên trong của từ.

Theo khảo sát, chỉ có 4,3% cụm từ dành cho quần áo Việt Nam, chẳng hạn như áo sơ mi che thân trên hoặc vải ngoài, quần tây có vải che. Phần thân dưới, một phần của chân; mũ là vật dùng để che đầu; giày chỉ che chân và là vật liệu tổng hợp, 95,7% còn lại là vật phân tích. Trong tiếng Anh, 44,9% từ ghép là: coat, dress, gon, cloak, gard, hat, cap, trouser, things, togs, furnishing, …, và 55,1% còn lại là phân tích. Như vậy, có thể thấy hầu hết các yếu tố chỉ loại trang phục trong tiếng Việt đều mang tính phân tích. Trong tiếng Anh, các yếu tố xác định loại quần áo có tỷ lệ ngang nhau trong phân tích và tổng hợp. Tiếng Anh là một ngôn ngữ toàn diện và phân tích.

Ví dụ: áo khoác, tuxedo, áo mưa, giày quần vợt, giày khiêu vũ, mũ gỗ,

Tiếp tục:

Xem: Bước đầu tiên để nghiên cứu một nhóm tích hợp từ Việt Nam và tiếng Anh (Phần II)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *