một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp là khả năng tiếp cận vốn. vốn huy động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. vậy huy động vốn là gì? acc mời bạn tìm hiểu thông qua bài viết huy động vốn là gì? (cập nhật 2022) – luật acc
1. thế nào là huy động vốn?
vốn huy ộng ược hiểu là giá trị tiền tệ do ngân hàng huy ộng từ các tổc chức kinh tế và các ca nhân trong xã hội thông qua qua trình thực hiện tín dụng, Thanh toán,
Bạn đang xem: Huy đông vốn của ngân hàng là gì
vốn huy ộng có tỷ trọng lớn nhất trong tổng các nguồn vốn tại các ngân hàng thương mại và đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt ẻ doan .
huy ộng vốn ược hiểu là các hoạt ộng tiếp nhận tài sản từ các chủ sở hữu khác nhau ểể tạo nguồn vốn cho hoạt ộng kinh doanh doanh nghi np dái ca ốnh, vayhn, n, n, th. doanh, liên kết trong và ngoài nước;…
2. vai trò của vốn huy động đối với ngân hàng thương mại
2.1 vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh yếu. ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá ặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị Trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn).
quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức t – t’. trong đó t là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, t’ là nguồn vốn thu về sau một qua trình đầu tư, tiến hành hoạt kinh doanh: t’>t. từ công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh.
vì vậy, ngoài nguồn vốn ban ầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy ịnh thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới vi vi vi -t.
2.2 vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rẬt cng hoở. uy tin được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
Xem thêm: Mô tả công việc của một kế toán trưởng trong doanh nghiệp
vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng th toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khảng dụng cụng hàng. với khả năng huy ộng vốn cao, ngân hàng có thể hoạt ộng kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt ộng cạnh tranh cón hàngưưp trênn.
2.3 vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. với ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình ộộ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện ại là điều kiện tiền ề ền về thu việt. nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tt. kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường. phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
3. các nguồn vốn huy động là gì?
3.1. nguồn tiền gửi
tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại . khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
tiền gửi là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng . Ể gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và ể ể có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã ưa ra và thực hiệ ìn hhihiy ìn.
3.2. nguồn đi vay
tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. tuy nhiên khi cần các ngân hàng thường vay mượn thêm.
vay ngân hàng nhà nước
Tham khảo: Tôi sống không ước mơ
đy là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầp cấp bách trong chi trảa của các ngân hàng thương mại.trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, ngân hàng thương m m m m m m m. hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ).
vay các tổ chức tin dụng khác
. các ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
vay trên thị trường vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài chính. là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi.
3.3 nguồn khác
ngoài các nguồn trên, ngân hàng còn thực hiện huy động vốn thông qua nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.
ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ tác như uỷ thac choc vay, uỷ thac ầu tư, uỷ thac cấp phat, uá thac giải ngân và thu hộ… các hoạt ộng này . ngoài ra , các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong qua trình chi trả , tiền ký quỹ để m…).
Tham khảo: 5 giới căn bản của người phật tử tại gia
/