Tên chuyên đề: CA DAO- DÂN CA

Khái niệm ca dao dân ca là gì

Khái niệm ca dao dân ca là gì

b. nội dung:

i. khái niệm ca dao- dân ca:

Ở phần này gv cần đưa ra những câu hỏi:

? nêu khái niệm ca dao- dân ca em đã được học trong chương trình ngữ văn 7? (câu hỏi nhận biết)

theo sgk ngữ văn 7 tập 1 trang 35 đã nêu khái niệm về ca dao- dân ca như sau:

– ca dao- dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nộờờờộa. coni ƻa

– sgk cũng phân biệt hai khái niệm ca dao và dân ca

+ dân ca là những sáng tác dân gian kết hợp lời và nhạc.

+ ca dao là lời thơ của dân ca.

ii. Đặc điểm của ca dao, dân ca:

1. về no manure.

– ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao ộng sáng tac và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cach withouth ộng và sâu sắc ời sống tâm tâm hồn, tình cảm lao động.

2. về nghệ thuật.

a, ngôn ngữ trong ca dao:

– ngôn ngữ trong ca dao đậm đà màu sắc địa phương, giản dị, chân thực, hồn nhiên, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàn ngày câ. ví dụ như bài ca dao:

Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát

Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông”.

thank you em như chẽn lúa đòng đòng

phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai

( trong đó ni= này; tê= kia: tiếng địa phương miền trung).

– có nhiều bài ca dao được lan truyền nhanh chóng trở thành tiếng nói riêng của nhiều địa phương khác nhau nhờ sự thay đổi đu.

ví dụ:

Đường vô xứ huế quanh quanh

non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ

ai vô xứ huế thì vô

b,thể thơ trong ca dao:

ca dao là phần lời của dân ca, do đó các thể thơ trong ca dao cũng sinh ra từ dân ca. các thể thơ trong ca dao cũng được dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè…). có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:

– các thể van

– thể lục bat

– the song that goes song that lục bat

– thể hỗn hợp (hợp thể)

trong sgk ngữ văn 7 tập i các bài ca dao ược ưa vào chủ yếu là thể lục bát (mỗi câu gồm hai dòng there are hai vế, dòng trên Sáu âm tiết, dòng dưới tám âm tam tr nên ượ lục hạ bát”). Đây cũng là thể thơ sở trường nhất của ca dao. thể thơ này được phân thành hai loại là lục bát chính thể (there is chính thức) và lục bát biến thể (there is biến thức). Ở lục bát chính thể, số âm tiết không thay ổi (6+8), vần gieo ở tiếng thứ sáu (thanh bằng), nhịp thơ phổ biến là nhịp chể/2n (2/2 cóể) … nhịp thay đổi (3/3 và 4/4). Ở lục bát biến thể, số tiếng (âm tiết) trong mỗi vế có thể tăng, giảm (thường dài hơn bình thường).

ví dụ: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát

Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông .

(12 âm tiết).

c, kết cấu của ca dao

*thể cách của ca dao

“phú”, “tỉ”, “hứng” là ba thể cách của ca dao (cảnh phụ diễn ý tình).

– “phú” ở đây có nghĩa là phô bày, diễn tả một cách trực tiếp, không qua sự so sánh.

ví dụ: cậu cai non dấu lông gà,

ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.

ba năm được một chuyến sai,

Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.

– “tỉ” nghĩa là so sánh (bao gồm cả so sánh trực tiếp – tỉ dụ và so sánh gián tiếp – ẩn dụ).

ví dụ: thân em như trái bần trôi,

gió dập song dồi biết tấp vào đâu?

– “hứng” là cảm hứng. người xưa có câu “Đối cảnh sinh tình”. những bài ca dao trước nói ến “cảnh” (bao gồm cảnh vật, sự vệc) sau mới bộc lộ “tình” (tình cảm, ý nghĩa, tâm sự) ều ược coi là làm the ể

ví dụ: ngó lên nuộc lạt mái nhà,

bao nhiêu nuộc lạt nhớ ôngg bà bấy nhiêu.

* phương thức thể hiện

những bài ca dao trong sgk ngữ văn 7 chủ yếu có ba phương thức thể hiện là:

– phương thức ối đÁp (ối thoại), chủ yếu là bộ phận lời ca ược sáng tác và sử dụng trong hát ối đi đÁn

ví dụ: Đối thoại hai vế:

– Ở đâu năm cửa nàng ơi

song nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?

– phương thức trần thuật (hay kể chuyện trữ tình, khác với trần thuật trong các loại tự sự).

video:

with cò chết rũ trên cây,

cò con mở lịch xem ngày làm ma.

cà cuống uống rượu la đà,

chim ríu rít bò ra lấy phần.

chào mào thì đánh trống quân,

chim chích cởi trần, vác mõ đi giao.”

– phương thức miêu tả (miêu tả theo cảm hứng trữ tình, khác với miêu tả khách quan trong các thể loại tự sự).

ví dụ: Đường vô xứ huế quanh quanh,

non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.

ai vô xứ huế thì vô

– ngoài ra cònc cả ba pHương thức hợp lại (trần thuật kết hợp với ối thọai; trần thuật kết hợp với miêu tả; kết hợp cả ba phương thức)

– do nhu cầu Truyền miệng và nhu cầu ứng tac, nhân dân thường sửng dụng những khuôn, dạng có sẵn, tạo nên những ơn vị tac pHẩm hoặc dị bản hao hao nha nhau.ví dụ … (“hạt mưa sa”, “hạt mưa rào”, “tấm lụa đào”, “trái bần trôi”…)

d, thi gian và không gian trong ca dao

*this gian:

– thời gian trong ca dao vừa là thời gian thực tại khách quan vừa là thời gian của tưởng tượng, hư cấu mang tính chất chủ quan cỺa tác gi.

– Ca Dao Có rất nhiều câu mở ầu bằng hai tiếng “chiều chiều” như: “chiều chiều xách giỏ hỏi rau”, “chiều chiều ra ứng bờ sông”, “chiều chiều lại nhớ nhớ chiều ra đứng ngõ sau” ,… “chiều chiều” có nghĩa là chiều nào cũng vậy, sự việc diễn ra lặp đi lặp lại.

– ngoài ra thời gian trong ca dao còn sử dụng hàng loạt những trạng ngữ (hay cụm từ) chỉ thời gian như : “bây giờ”; “tối qua”; “đêm qua”… thì ai cũng hiểu là người nói đang ở thời điểm hiện tại để nhớ lại và nhắc lại chuyện vừa xảy ra chưa. nhìn chung thời gian trong ca dao trữ tình là thời gian nghệ thuật mang tính tượng trưng, ​​phiếm chỉ (there is phiếm định). vì thế nó phù hợp với nhiều người, ở nhiều địa điểm và thời điểm khác nhau.

* khong gian

– khụng gian trong ca dao cũng vừa là không gian thực tại khách quan, vừa là không gian trong trí tưởng tượng mang tính chất tượng trưng của tác giả.

READ  TR là gì? Tìm hiểu về ký tự "TR" trong kinh tế vi mô

– khi không gian thuộc về “đối tượng phản ánh, miêu tả thì đó là không gian thực tại được tái hiện trong ca dao”. ví dụ: xứ huế, xứ thanh, song lục Đầu, song thương … và những nơi khác trong ca dao, nhất là ca dao về phong cảnh và sản vật các địa.

ví dụ:

rủ nhau xem cảnh kiếm hồ

xem cầu thê húc, xem chùa ngọc sơn.

cũng giống như thời gian, khi không gian ược nói ến như một yếu tố gó pHần tạo nên hoàn cảnh, trường hợp ể ô ô ô ô ô ô ô ôp) tạo theo cảm xúc thẩm mĩ của mình. Ví dụ những hình ảnh về không gian, ịa điểm mang tính chất tượng trưng, ​​phiếm chỉ, thường xuyên xuất hiện trong ca dao trữ tình (“canh ồng”, “thá”, “ghềnh” “mái nhà”, “ngõ sau”…). ngay cả những địa điểm có thực khi vào ca dao trữ tình cũng mang tính chất tượng trưng.

d, thủ pháp nghệ thuật chủ yếu

những bài ca dao được đưa vào sgk ngữ văn 7 có nhiều thủ pháp nghệ thuật khác nhau (mang net đặc trưng của ca dao truyềng thốn). Ở đây chỉ đề cập đến những thủ pháp chủ yếu.

– so sánh là thủ pháp nghệ thuật được dùng thường xuyên, phổ biến nhất, bao gồm so sánh trực tiếp (tỉ dụ), so sánh gián tiấn. tỉ dụ là so sánh trực tiếp, thường có những từ chỉ quan hệ so sánh: như, như là, như thể… ặt giữa hai vế (ối tượng và phưáng tan).

vớ dụ: – Đường vô xứ huế quanh quanh

non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.

– thank you em như chẽn lúa đòng đòng

phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.

– yêu nhau như thể chân tay

anh em hoà thuận , hai thân vui vầy.

– công cha như núi ngất trời

nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

– còn ở ẩn dụ (so sánh ngầm) thì không những không cor quan hệ từ so sánh mà ối tượng so sánh cũng ược ẩn đi, chỉ còn một vế là pHương diện so sánh (ở ở ở so sánh hoà nhập làm một). do vậy mà hình thức ẩn dụ hàm súc hơn tỉ dụ.

ví dụ bài ca dao sau là tập hợp bốn hình ảnh ẩn dụ, mỗi hình ảnh ám chỉ một cảnh ngộ đáng thương của ngườ>i la

thương thay thân phận with tằm,

kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.

thương thay lũ kiến ​​​​li ti,

kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.

thương thay hạc lánh đường mây,

chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.

thương thay with cuốc giữa trời,

dầu kêu ra máu có người nào nghe.

ví dụ bài ca dao dưới đây mỗi with vật tượng trưng cho một loại người, hạng người trong xã hội xưa:

with cò chết rũ trên cây,

cò con mở lịch xem ngày làm ma.

cà cuống uống rượu la đà,

chim ri ríu rít bò ra lấy phần.

chào mào thì đánh trống quân,

chim chích cởi trần vác mừ mõ đi giao.

– biện pháp nghệ thuật đối xứng (đối ý, đối từ):

ví dụ: số cô chẳng giàu thì nghèo

ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà.

– nghệ thuật trùng điệp (bao gồm cả điệp ý, điệp từ).

ví dụ: cái cò lặn lội bờ ao

hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?

– nghệ thuật phóng đại được sử dụng hầu hết ở những bài ca dao dùng để châm biếm:

ví dụ: cậu cai non dấu lông gà,

ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.

ba năm được một chuyến sai,

Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.

ngoài ra còn có một số biện pháp khác nữa.

iii. các chủ đề chính của ca dao dân ca đã học trong chương trình ngữ văn 7. >

1. chủ đề tình cảm gia đình.

– Đây là một trong chủ đề chiếm vị trí khá quan trọng trong ca dao, dân ca việt nam.

– các nhân vật trữ tình xuất hiện trong chùm bài này là người con, người cháu, người vợ, người chồng, những chàng trai =& gt; Họcc tiếp cất lên lời ca, Bày tỏ suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình về các mối quan hệ trong gia đình cũng như ối với quê hương, ất nước, with người.

* nội dung thể hiện :

– ca ngợi công lao trời biển của cha mẹ và lòng biết ơn của with cái với công lao to lớn đó.

vd : “ công cha như núi ngất trời,

nghĩa mẹ như nước ngời ngời biển đông …”

hay: “công cha như núi thái sơn,

nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra…”

hoặc : “ công cha nặng lắm ai ơi,

nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.”

– ca dao, dân ca là tình cảm thương nhớ, biết ơn của with cháu với tổ tiên, ông bà.

vd : “with người có cố có ông,

như cây có cội như song có nguồn.’’

– Đó còn là tình cảm, tình nghĩa anh em, chị em trong gia đình.

vd: “anh em như thể chân tay,

rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”

– Đó là tình cảm nỗi nhớ da diết của người with gái lấy chồng xa nhớ về mẹ, về gia đình, quê hương.

vd : “ chiều chiều ra đứng ngõ sau

trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.”

2. chủ đề tình yêu quê hương đất nước, with người.

– nhân vật trữ tình: chàng trai, cô gái,…

– ca dao, dân ca còn là lời ca, niềm tự hào về quê hương đất nước đẹp giàu với những địa danh cụ thể.

3. chủ đề que thân.

– nhân vật trữ tình : người nông dân, người đi ở, người phụ nữ…

– đó là những lời ca, lời that thở ẫm nước mắt, vút lên từ số pHận cay ắng luôn gặp nhiều khó khĂn, trắc trở, bị chà ạp, vùi dập xu -tận n đn đn đn đn đn đn DJ.

– lời que thân khá đa dạng và phong phú: que cho nỗi cay cực vì nghèo khổ, đói rách, que cho kiếp ời đi ở ợ ợ ợ ợt. trái trong cuộc đời.

– Đằng sau sự que thân còn có ý nghĩa tố cáo xã hội phong kiến.

– ca dao, dân ca de than than thân sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, mượn hình ảnh with vật quên thuộc, bé nhỏ yếu ớt (with kiến, with tằm, with vật quên thuềợ, with) thân phận, cuộc đời with người.

4. chủ đề châm biếm.

– ca dao, dân ca châm biếm chủ yếu tập trung phơi bày các hiên tượng, các mâu thuẫn ngược ời hoặc pHê pHán những Thói hưtt xấu, những hạng ng ng ng ững ững ững ữ p>

– các đối tượng châm biếm :

+ thầy bói, thầy cúng,, thầy phù thuỷ, kẻ có quyền chức (cai lệ, quan lại..)

+ Đó là những kẻ lười biếm, nghiện ngập trong quần chúng nhân dân lao động.

+ châm biếm, phê phán những hủ tục lạc hậu, xấu xa trong cuộc sống hằng ngày : tảo hôn, sự mê tín…

READ  Tê chân (trái - phải): Nguyên nhân và cách điều trị

– mục đích:

+ tạo tiếng cười vui vẻ sảng khoái, dí dỏm, hài hước.

+ tiếng cười mỉa mai, đả kích châm biếm.

iv. phương pháp phân tích, cảm nhận một bài ca dao

1. phương pháp:

a) Định hướng

-thể loại: cảm nhận

-Định hướng:về nội dung và nghệ thuật

b) phân ý: nếu văn bản có nhiều ý thì nên chia theo ý để cảm nhận

c) lập dàn ý

*mở bài (mở đoạn): dẫn dắt, nêu xuất xứ, trích dẫn bài ca dao, nêu nội dung khái quát và cảm nhận khái quát của em (có thể dùng các cụm từ: thích, mãi, cho là đặc sắc, làm cho em thấy rung động..)

*thân bài (thân đoạn)

phân tích từng ý nếu bài chia làm nhiều ý thì trình bày theo trình tự sau:

-câu khái quát ý (câu chủ ề) trích dẫn câu ca dao thuộc ýó: chỉ ra những dấu hiệu nghệ thuật và tác dụng của từng ện pháphunệt: </t

+phương thức biểu đạt là gì?

+nghệ thuật tu từ: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, điệp từ, phép đối ….

+từ loại: động từ, tính từ…

+giọng điệu

+hình ảnh

àkhái quát nội dung

-cảm xúc, đánh giá về những liên tưởng của em

*kết bài (kết đoạn)

-nhấn mạnh lại giá trị, cảm xúc và rút ra bài học (nếu có)

2.vận dụng luyện tập:

Đề 1: trình bày cảm nhận của em về bài ca dao:

công cha như núi ngất trời

nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông

núi cao biển rộng mênh mông

cù lao chín chữ ghi lòng with ơi

gợi ý:

(1) tìm hiểu đề

-yêu cầu: trình bày cảm xúc, tình cảm, đánh giá

-nội dung: công lao của cha mẹ, đạo làm with

-nghệ thuật: so sánh, đối xứng, hình ảnh giàu ý nghĩa

-phương thức: biểu cảm

(2) lập dàn ý

*mở bài (mở đoạn):

c1: ca dao – dân ca là tiếng hát từ trái tim lên miệng, là thơ trữ tình dân gian, phát triển và tồn tại ể đc nhân nh.

c2: em đã ược ọc nhiều bài ca dao về tình cảm gia đình như tình cảm của with cai với cha mẹ, tình cảm anh em, tình cảm của with cai với cha mẹ, tình cảm cảm cảm b. nhưng để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất chính là công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái được thể hiện cụ troê thểp

*thân bài (thân đoạn)

-ý 1: ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ được thể hiện cụ thể qua câu ca dao:

công cha như núi ngất trời

nghĩa mẹ như nướcở ngoài biển đông

– câu ca dao 1tác giả dân gian đã so sánh công cha với núi ngất trời, núi cao chót vót, cao đến tận mây xanh, núi cao chọc trời

-câu thứ hai nói về nghĩa mẹ, nghĩa mẹ bao la, mênh mông, không thể nào kể xiết. nghĩa mẹ được so sánh với nước ở ngoài biển đông

à với nghệ thuật so sánh và hình ảnh ối xứng đã tao nên 2 hình ảnh kì vĩ ể ể ca ngợi nghĩa mẹ công cha với tất cả tình yêung. tiếng thơ khẽ nhắc mỗi chúng ta hãy ngước lên nhìn núi cao, trời cao, hãy nhìn xa ra ngoài biển đông, lắng tai nghe tiếng song mà suy ngẫm về công chaề công>

-ý 2: hai câu thơ cuối, giọng thơ cất lên thiết tha ngọt ngào như lời nhắc lại ể nhắn nhủ con cháu về công lao to lớn cớn của cha khuṧ pángá m>

núi cao biển rộng mênh mông

cù lao chín chữ ghi lòng with ơi

+câu trên là một hình ảnh ẩn dụ, nhắc lại, nhấn mạnh công cha nghĩa mẹ.

+câu cuối cùng của bài ca dao, tac giả dân gian đã sử dụng từ cụm Hán việt cù lao chín chữ ể nói lên công ơn to lớn khó nhọc nhiều bề của cha mẹ cho with nên người

+cụm từ ghi lòng with ơi như lời nhăn nhủ ngọt ngào mà thấm thía thiết tha của bà, của mẹ. Đấy cũng chính là lời khuyên nhủ with cái phải ghi lòng tạc dạ những công lao khó nhọc vất vả ấy.

*kết bài (kết đoạn)

với thể thơ lục bát ngọt ngào uyển chuyển như một bài hat ru với những hình ảnh nghệ thuật tu từc sắc tác giả đy hi hi một calc thng thắng thắng thắng thắng thắng thắng thắng thhng thắng thhng thắng thhng thắng thắng thhng thắng thhng thắng thhng thắng thắng ttồng tht tt. mọi người phải có lòng biết ơn các bậc sinh thành ra chúng ta.

Đề 2: trình bày cảm nhận của em về bài ca dao:

anh em nào phải người xa

cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân

yêu nhau như thể tay chân

anh em hoà thuận hai thân vui vầy

*gợi ý:

(1)tìm hiểu đề

-yêu cầu: trình bày cảm xúc, tình cảm, đánh giá

-nội dung: tình cảm của anh em trong một nhà

-nghệ thuật: cách dùng từ, nghệ thuật so sánh

-phương thức: biểu cảm

(2)lập dàn ý

*mở bài (mở đoạn): ( như đề 1)

giới thiệu được tình cảm anh em trong gia đình

*thân bài (thân đoạn)

-câu thơ thứ nhất: tác giả dân gian đã dùng cách nói phủ định anh em nào phải người xa

tức là để khẳng định tình cảm ruột thịt than thân thích của anh em trong một gia đình

– anh em là phải có từ hai người trở nên. Trong câu ca dao thứ 2 cod các từ cùng, chung, một đã giúp ta hiểu anh em tuy 2, tuy nhiều nhưng lại là một: cùng 1 nhà, cùng một cha mẹ thì cùng vui sống sướng khổ

từ đó bài ca dao khuyên:

+anh em phải yêu nhau như thể tay chân. cách so sánh này thật cụ thể, gần gũi diễn tả thật gắn bó thiêng liêng ruột thịt cịt của tình anh em

+anh em hoà thuận để cho cha mẹ vui long

*kết bài (kết đoạn)

-tình cảm anh em trong một gia đình là tình cảm thiêng liêng gắn bó, là ruột thịn thích thì phải thương yêu đoàn kết, đm bọc, giús p>

Đề 3: trình bày cảm nhận của em về bài ca dao:

Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát

Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng bát ngat mênh mông

thân em như chẽn lúa đòng đòng

phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai

*gợi ý:

(1)tìm hiểu đề

-yêu cầu: trình bày cảm xúc, tình cảm, đánh giá

-nội dung: tình cảm của with ……..

-nghệ thuật: cách dùng từ ngữ: ngó lên, nghệ thuật so sánh bao nhiêu….. bấy nhiêu

-phương thức: biểu cảm

(2)lập dàn ý

*mở bài (mở đoạn): ( như đề 1)

*thân bài (thân đoạn)

-ý1:hai câu đầu khác những câu ca bình thường được kéo dài 12 tiếng gợi sự dài rộng, mênh mông bao la, bát ngát của cánng đồ>

+nghệ thuật: điệp ngữ, đảo ngữ, đối xứng: đứng bên ni đồng- đứng bên tê đồng; mênh mông bát ngát – bát ngát mênh mông. các biện pháp nghệ thuật này đã gợi ra một không gian rộng lớn, mênh mông của cánh đồng, nhìn phía nào cũng thấy rộng lớn mênh mông không những thế mà cánh đồng còn rất đẹp, trù phú, màu mỡ, đầy sức sống

READ  Tắc kè kêu 7 tiếng, 9 tiếng là điềm gì, tốt hay xấu?

-ý 2: hai câu ca cuối:

+cô gái ược así sánh như chẽn lúa đòng đòng, phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai có nét tương ồng đó là nét trẻ trgghi cá sứ và sứ>

+so với cánh đồng bao la, bát ngát, cô gái quả là nhỏ bé, mảnh mai. nhưng chính bàn tay with người nhỏ bé đó đã làm ra cánh đồng mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông kia.

+bài ca dao là lời của chàng trai, thấy cánh đồng mênh mông bát ngát, bát ngát mênh

mông và thấy cô gái trẻ ẹp, mảnh mai, trrẻ trung ầy sức sống chàng trai ca ngợi vẻ ẹp của canh ồng, ca ngợi vẻ ẹpô ấy là cach lớn, bát ngát tác giả vẫn nhận ra cô gái đáng yêu.

+ những dòng thơ dài không che lấp những dòng thơ ngắn. hai dòng cuối bài có vẻ đẹp riêng trong sự kết hợp với toàn bài.

*kết bài (kết đoạn)

ở hai dòng đầu ta mới chỉ thấy cánh đồng bao la chưa thấy cái hồn của cảnh. Đến hai dòng cuối hồn của cảnh đã hiện lên. Đó chính là with người, là cô thôn nữ mảnh mai, nhiều duyên thầm và đầy sức sống.

Đề 4: trình bày cảm nhận của em về bài ca dao:

thương thay thân phận with tằm

kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ

thương thay lũ kiến ​​​​li ti

kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi

thương thay hạc lánh đường may

chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi

thương thay with cuốc giữa trời

dầu kêu ra máu có người nào nghe

*gợi ý:

(1)tìm hiểu đề

-yêu cầu: trình bày cảm xúc, tình cảm, đánh giá

-nội dung: là lời than của những người nông dân

-nghệ thuật: sử dụng điệp ngữ thương thay; hình ảnh ẩn dụ

-phương thức: biểu cảm

(2)lập dàn ý

*mở bài (mở đoạn)

*thân bai (thân đoạn)

trong ca dao, tác giả dân gian có thói quen khi nhìn sự vật thường liên tưởng đến cảnh ngộ mình, vận vào thân phận mình. Ồng thời họ cũng thường có sự ồng cảm tự nhiên với những con vật bé nhỏ tội nghiệp (with sâu, cái kiến, cò, with vạc…) mà cạp cho l>

hình ảnh các con vật trong bài là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi khổ khác nhau của người lao động trong xã hội:

+thương con tằm kiếm ăn ược mấy phải nằm nhả tơ là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận suốt ời bị khácứ bòs

+thương lũ kiến ​​li ti kiếm ăc mấy phải đi tìm mồi là thương choc nỗi khổ chung của những thn pHận nhỏ nhoi suốt ời xuôi ngượt vất vả làm làm lụng mà vẫn vẫn n.

+thương con hạc lánh ường mây, chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi là thương cho cuộc ời phiêu phạt, lận ận và những cố gắng v prepar.

+thương with cuốc kêu ra Mác Có người nào nghe là thương cho thân pHận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trai không ược lẽ công bằng nàoi tỏa ng lao lao ội ội ội ội ội ội ội ội ộ

cụm từ thương thay lặp lại 4 lần là tiếng than biểu hiện sự thương cảm xót xa. mỗi lần sử dụng là một lần diễn tả một nỗi thương – thương thân phận mình và thân phận người cùng cảnh ngộ. sự lặp lại tô đậm mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân thường. sự lặp lại còn có ý nghĩa kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau. mỗi lần lặp lại tình ý của bài ca lại được phát triển.

ngoài ra các từ ược mấy, nào ược lặp lại nhiều lần cònco ý nghĩa tố cao, phê pHán xã hội gây ra những nỗi khổ cho người lao ộng ồng thời khêu gợi /p>

Đề 5: trình bày cảm nhận của em về bài ca dao:

thân em như trái bần trôi

gió dập song dồi biết tấp vào đâu

*gợi ý:

(1)tìm hiểu đề

-yêu cầu: trình bày cảm xúc, tình cảm, đánh giá

-nội dung: là lời que của người phụ nữ

-nghệ thuật: so sánh

-phương thức: biểu cảm

(2) lập dàn ý

*mở bài: giới thiệu ược hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến: họ pHải chịu cay ắng, khó khĂn, cực nhọc chynh vì vì đ đ đ đ đ đ

thân em như trái bần trôi

gió dập song dồi biết tấp vào đâu

*thân bai:

-ý1: những bài ca thuộc chủ đề than thân mở đầu bằng “thân em” thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phi trong xn. nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền quyết định bất cứ việc gì như:

– thank you em như hạt mưa sa

hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

-thân em như giếng giữa đàng,

người thanh rửa mặt người phàm rửa chân.

mở đầu bằng cụm từ thân em chỉ thân phận tội nghiệp gợi sự đồng cảm sâu sắc

-ý2: bài ca dao trên diễn tả thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. hình ảnh so sánh trong bài có một số net đặc biệt:

+tên gọi của hình ảnh trái bần gợi sự liên tưởng đến thân phận nghèo khó. trái bần bé mọn bị gió dập sóng dồi xô đẩy quăng quật trên song nước mênh mông, không biết tấp vào đâu. nó gợi số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến

-bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực cuộc đời, thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ xưa. trong xã hội phong kiến, người phụ nữ như trái bần nhỏ bé bị gió dập sóng dồi, chịu nhiều đau khổ. họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh. người phụ nữ không có quyền tự mình quyết định cuộc đời of her. xã hội phong kiến ​​​​luôn muốn nhấn chìm họ

-bài ca dao này như tiếng than than, phản kháng của người phụ nữ phải sống trong xã hội cũ.

c. kết luận

– bài học kinh nghiệm khi thực hiện chuyên đề:

+ cần xác định rõ tên chuyên đề là gì? phạm vi kiến ​​​​thức ở những bài nào?

+ những nội dung của chuyên đề cần đề cập tới là những nội dung nào?

+ chỉ rõ để thực hiện mỗi nội dung ấy cần đưa ra hệ thống câu hỏi bài tập và các vấn đề cần giải quyết. sau đó cho biết trong từng nội dung cụ thể cần phải xác ịnh theo bốn mức ộ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng ở mức ộ thứức , m ức .

+ Đối với học sinh cần phải chuẩn bị chu đáo nội dung của bài liên quan đến chuyên đề. cần phải trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra trong khâu chuẩn bị bài cũ ở nhà.

– Đề xuất kiến ​​​​nghị: không

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *