Giao tiếp là gì? Vai trò, chức năng, phân loại & Kỹ năng giao tiếp

Mục đích và ý nghĩa của giao tiếp là gì

Mục đích và ý nghĩa của giao tiếp là gì

giao tiếp là gì? vai trò của giao tiếp trong xã hội, phân loại giao tiếp. các yếu tố cấu thành hoạt động giao tiếp và kỹ năng để giao tiếp đạt hiệu quả cao nhất.

1. vai trò của giao tiếp

hằng ngày chúng ta phải giao tiếp với bạn bè, người thân, ồng nghiệp… trong những hoàn cảnh và tình huống rất khác nhau, vì đ nhữ c. Thuyết phục họ…) Trong qua trình giao tiếp này một lời nói, một cử chỉ có thể tạo ra một ấn tượng tốt ẹt ẹp, một sự tty, một cảm xúc tích cực, cũt thể l. đến sức khoẻ và khả năng hoạt động của with người. Ông Bà ta thương nói: “Học Ăn, học nói, học gói, học mở”, nghĩa là pHải học những điều thật cơ bản Trong cuộc sống, mà tưởng là ơn giản và và dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà dà Đã bao lần chúng ta tự hỏi mình: ta ăn như vậy có đúng không? ta nói như vậy đã được chưa? ta có biết lắng nghe người khác nói hay không? … học cách thức giao tiếp chynh là một trong những môn học ể làm người, mà ai cũng cần phải học, học mát. /p>

trong tâm lý học, giao tiếp là vấn ềc ý nghĩa thực tiễn rất lớn, bởi vì giao tiếp đong vai trò rất quan trọng việc hình thành và phcán nh ủn củn c. Đồng thời giao tiếp còn là phương tiện thể hiện nhân cách. tâm lý của con người được hình thành và phát triển trong giao tiếp với những người xung quanh.

ngoài ra hoạt ộng giao tiếp còn là mặt quan trọng, là điều kiện ể ểc hiện tốt các hoạt ộng khc, thím chí trong trường hột Hội và tiếp thu kiến ​​thức, bán hàng, quản lý, ký kết hợp ồng, kinh doanh … giao tiếp chính là một công cụ sắc bén ể tạo ra các mối quan hệ trong quản lý, trong kinh doanh và và và và và và và và hạnh phúc strong gia đình.

trong quản lý, nếu người lãnh ạo Có kỹ nĂng giao tiếp tốt sẽ đoàn kết ược các cộng sự, tạo ra ược một bầu không khí tâm lý thuậi lợi trong tổc cức, t ược, t ầc, t ầc ầc. thân mật giữa cấp trên với cấp dưới, trên cơ sở đó có thể tác động mạnh tới từng cá nhân trong tổ chức, nâng cao uy>

tóm lại, giao tiếp là điều quan trọng đối với bất cứ mối quan hệ nào trong xã hội. hoạt động giao tiếp cho phép chúng ta phát triển xã hội văn minh, truyền kiến ​​thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. quá trình giao tiếp hữu hiệu rất quan trọng đối với sự thành công và mãn nguyện của chúng ta.

  • sự giao tiếp tạo ra quan hệ: dao năng liếc thì sắc, người năng chào thì quen.
  • sự giao tiếp củng cố tình thân: áo năng may năng mới, người năng tới năng thân.
  • NăNG LựC GIAO TIếP ượC NGườI VIệT NAM XEM Là Tiêu Chuẩn Hàng ầu ể ể đánh Giá With Người: vàng thì thử lờa, thử what – Chuông kêu thử tiến, người ngoan. li>

    khái niệm giao tiếp là gì?

    2. khái niệm giao tiếp

    hiện nay vẫn chưa cho sự thống nhất cao trong các nhà nghiên cứu khi bàn về giao tiếp, tuy nhiên, hiểu khái quát có cr thể nêu lên một khái niệm về giao tiếp như

    giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ. Giao tiếp là sựác lập và vận hành các mối quan hệ giữa người và người, hoặc giữa người và các yếu tố xã hội nhằm thảo mé những nhu nhu nhất ịnh.

    giao tiếp bao gồm hàng loạt yếu tố, như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động phối hợp, tri giác và tìm hiểu ngưác. tương ứng với các yếu tố trên thì giao tiếp có 3 khía cạnh chính: giao lưu, tác động qua lại và tri giác.

    khía cạnh giao lưu của giao tiếp gắn liền với vệc tìm hiểu những ặc điểm ặc thùa của qua trình trao ổi thông tin giữa hai bên giao tiếp với nhau có tí. quá trình giao lưu sẽ làm giàu thêm về kiến ​​​​thức, kinh nghiệm của những người tham gia giao tiếp.

    một khía cạnh quan trọng khác của giao tiếp đó là tác động qua lại giữa hai bên. Trong trường hợp này, ngôn ngữ thống nhất và c cùng hiểu biết về tình huống, hoàn cảnh giao tiếp là điều kiện cần thiết bảo ảm sự tac ộng qua ạu t. Co nhiều kiểu tac ộng qua lại lẫn nhau, trước hết đó là sự hợp tc và sự cạnh tranh, tương ứng ứng với chung là sự ồng tình ha sự xung ột.

    khía cạnh tri giác của giao tiếp bao hàm quá trình hình thành hình ảnh về người khác, xác ịnh ược các phẩm chất tâm l. trong khi tri giác người khác cần chú ý tới các hiện tượng như: ấn tượng ban đầu, hiệu ứng cái mới, sự điển hình hóa…

    3. chức năng của giao tiếp

    giao tiếp có nhiều chức năng. có thể chia các chức năng của giao tiếp ra làm hai nhóm: các chức năng thuần túy xã hội và các chức năng tâm lí – xã hội.

    các chức năng thuần túy xã hội là các chức năng giao tiếp phục vụ các nhu cầu chung của xã hội hay của một nhóm người. Ví dụ, khi bội ội kéo phao, họ c cùng hô lên với nhau: “hò dô ta nào” ể điều khiển, thống nhất c cùng hành ộng ể ể tăng thêm sức mạnh của lực kéan. như vậy, giao tiếp có chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hoạt động lao động tập thể. Giao tiếp còn có chức nĂng thông tin, very

    các chức năng tâm lí – xã hội của giao tiếp là các chức năng phục vụ nhu cầu của từng thành viên trong xã hội. with người có đặc thù là luôn có giao tiếp với người khác. cô đơn là một trạng thái tâm lí nặng nề. Bị “Cô lập” với cộng ồng, bạn bè, người thân… có người khác. nối ược mạch với nhóm rồi, with người cor that tồn tại thực của nhóm.

    như vậy, giao tiếp giúp cho con người thực hiện các quan hệ liên nhân cách. nghĩa là mỗi thành viên hòa nhịp vào nhóm, coi nhóm là mình, mình là nhóm. nhóm ở đây hiểu theo nghĩa rộng, từ hai người đến một cộng đồng lớn. CHứC NăNG Hòa NHịP Còn Gọi Là chức năng ồng nhất qua giao tiếp thành viên ồng nhất với nhóm, chấp nhận và tuân thủ cu chu chu chu chu mực nhóm ẫns ấNg nht. nhưng sự vận động của nhóm có thể dẫn tới chỗ một thành viên nào đó tách khỏi nhóm. Đến lúc đó chức năng đồng nhất chuyển thành chức năng đối lập: thành viên này đối lập lại với nhóm vì khác biệt về hứng thú, mục đích, động cơ v.v… Đương nhiên thành viên này sẽ có thể và phải gia nhập vào những mối quan hệ ở nhóm khác. giao tiếp nhóm là loại giao tiếp rất phổ biến trong chúng ta và có vai trò to lớn đối với việc hình thành và phát triển tâm lí, nhᛥt lc sin h. cần phân biệt giao tiếp nhóm chính thức và giao tiếp nhóm không chính thức. nhóm chính thức là nhóm được thành lập theo một quy định chung nào đó. nhóm không chính thức là nhóm do các thành viên tự tập hợp thành nhóm.

    4. phân loại giao tiếp

    có nhiều cách phân loại giao tiếp theo những căn cứ khác nhau:

    1. dựa vào nội dung tâm lý của giao tiếp, người ta phân ra:

    • giao tiếp nhằm thông báo những thông tin mới.
    • giao tiếp nhằm thay đổi hệ thống động cơ và giá trị.
    • giao tiếp nhằm động viên, kích thích hành động.
    • 2. dựa vào đối tượng hoạt động giao tiếp, người ta chia ra:

      • giao tiếp liên nhân cách (giữa 2 – 3 người với nhau).
      • giao tiếp xã hội: là giao tiếp giữa một người với một nhóm người (như lớp học, hội nghị…)
      • giao tiếp nhÓm: đy là loại hình giao tiếp ặc trưng cho một tập thể nhỏ liên kết với nhau bởi hoạt ộng chung và nó phục ỡ vụ choy
      • 3. dựa vào tính chất tiếp xúc, ta có thể chia ra làm 2 loại:

        • Giao tiếp trực tiếp: là loại hình giao tiếp thông dụng nhất trong mọi hoạt ộng của with người, trong đó các ối tượng của giao tiếp trực tiếp gặp gặp gỡp gỡp gỡp gỡp gỡp gỡp gỡp gỡp gỡ truyền cho nhau những ý nghĩ và tình cảm của mình.
        • giao tiếp gián tiếp: là hình thức thông qua một phương tiện trung gian khác như thư từ, sách báo, điện thoại…
        • 4. dựa vào hình thức của giao tiếp, chúng ta có:

          • giao tiếp chynh thức là loại giao tiếp diễn ra khi cá nhân c cuar hay một số người đang thực hiện một chức trách nhất định. vì vậy con gọi là giao tiếp chức trách. phương tiện, cách thức của loại giao tiếp này thường tuân theo những quy ước nhất ịnh, có khi ược quy ịnh hẳn hoi, thậh ƃợc chí
          • Giao tiếp không chynh thức là giao tiếp giữa những người đã có quen biết, không chú ý ến thể thức mà chủ yếu sửng ý riêng của những ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng Đây con gọi là giao tiếp ý. nói cụ thể hơn, hai người nói chuyện thân mật với nhau, khi họ đã hiểu ý đồ của nhau, biết mục đích, động cơ của nhau. Đó là những câu chuyện riêng tư. họ không chỉ thông báo cho nhau một thông tin gì đó, mà muốn cùng nhau chia sẻ thái độ, lập trường đối với thông tin đó. mục đích của giao tiếp loại này là để đồng cảm, chia ngọt sẻ bùi với nhau.
          • 5. DựA vào thế tâm lý giữa hai bên trong giao tiếp, chung ta cr tể chiao tiếp ra thành 3 kiểu: giao tiếp ở thế mạnh, giao tiếp ở thế and ếu và giao tiếp ở tthn bằng. thế tâm lý tức là vị thế tâm lý giữa hai người trong quan hệ giao tiếp, nó nói lên ai mạnh hơn ai về mặt tâm lý. thế tâm lý của một người đối với một người khác chi phối những hành vi trong giao tiếp của họ. CHẳNG HạN, KHI CHUNG TA GIAO TIếP VớI BạN Bè Trong LớP (Là ở Thế Cân Bằng) Sẽ CO NHữNG HànH VI, Cử CHỉ, Tư THế KHAC SO VớI KHI CHUNG TA GIAO TIếP VớI làm (khi mà chúng ta ở thế yếu).

            6. căn cứ vào phương tiện giao tiếp ta có ba loại: giao tiếp vật chất, giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp tín hiệu.

            giao tiếp vật chất diễn ra khi người ta giao tiếp với nhau bằng hành động với vật thể. giao tiếp vật chất bắt ầu có ở trẻ cuối một tuổi, ầy hai tuổi, khi trẻ c cùng chơi với ồồ chơi hay một vật thể nà vể nào v Các Hành ộng thực hiện ở trẻ em thuộc lứa tổi đó có chức năng vận ộng biểu cảm, như ể ỏ ý ý ý ý ý ý ý ý ý ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ<p giao tiếp ngôn ngữ xuất hiện như là một dạng hoạt động xác lập và vận hành quan hệ người – người bằng các tín hiệu từ ng. Các tín hiệu này là các tín hiệu chung cho một cộng ồng c cùng nói một thứ tiếng mỗi tín hiệu (một từng hạn) gắn vật thể thut một hiện tượng, phảnh m ĩt ịt ịt ĩt ĩt ĩt ĩt ĩt ĩt ĩt ĩt ịt nghĩa này chung cho cả cộng đồng người nói ngôn từ đó. trong mỗi trường hợp cụ thể, một người hay một nhóm người cụ thể lại có thể có một mối quan hệ riêng đối với ừ đi. thông qua hoạt động riêng của người hay nhóm người đó mà có ý riêng đối với từng người. Đối với mỗi người một từ có nghĩa và ý; ý của từ phản ánh động cơ và mục đích hoạt động của từng người hoặc nhóm người. nghĩa của từ phát triển theo sự phát triển của xã hội (của cộng đồng người nói ngôn ngữ đó). ở TừNG NGườI, NGHĩA CủA Từ PHÁT TRIểN TươNG ứNG VớI TRINH ộ HọC VấN CủA NGườI ấY ý C CUEG VớI NGHĩA CủA TừN ANS SốNG NÓI CHUNG, PHảNH M M M M M M.

            giao tiếp tín hiệu: ngôn ngữ là một loại tín hiệu nên chính giao tiếp ngôn ngữ là một loại giao tiếp tín hiệu. Ngoài ra người ta còn dùng các loại tín hiệu khác ể giao tiếp, như cach Ăn mặc, cử chỉ, nét mặt… ở đây giao tiếp cor một nội dung và hình thức khác phát triển, rất Ăn ă mà người ta đã thống nhất ý và nghĩa của các tín hiệu đó. có tình huống giao tiếp tín hiệu with hiệu quả hơn cả giao tiếp ngôn ngữ. khi hai người ăn ý với nhau thì có khi ngôn ngữ trở nên thừa. dân gian phương tây còn nói: im lặng là vàng bạc, im lặng là đồng ý. im lặng đáng quý và để hiểu ý nhau.

            5. các yếu tố cấu thành của hoạt động giao tiếp

            trong quá trình giao tiếp xã hội không có sự phân cực giữa bên phát và bên nhận thông tin, cả hai đều là chủ thể tích cực, luôn va. Các chủ thể giao tiếp là những nhân cach đã ược xã hội Hóa, do vậy các hệ thống tín hiệu thông tin ược họ sửng chịu sự chi pHối của các qui tắc chuẩn mực x . Đồng thời, mỗi cá nhân là một bản sắc tâm lý với những khả năng sinh học và mức độ trưởng thành về mặt xã hộni haukh. NHư VậY, Giao Tiếp Có Một Cấu Trúc Kép, NGHĩA Là Giao Tiếp Chịu sự chi phối của ộng cơ, mục đích và điều kiện giao tiếp của cả

            cấu trúc kép trong giao tiếp

            • Động cơ của s1 —> hoạt động giao tiếp <— Động cơ của s2
            • mục đích của s1 —> hành động giao tiếp <— mục đích của s2
            • Điều kiện của s1 —> thao tác giao tiếp <— Điều kiện của s2
            • trong quá trình giao tiếp hai người luôn tự nhận thức về mình, đồng thời họ cũng nhận xét, đánh giá về phía bên kia. hai bên luôn tác động và ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp và có thể mô hình hóa như sau:

              khi a và b giao tiếp với nhau, a nói chuyện với tư cách a’ hướng đến b”, b nói chuyện với tư cách b’ hướng đến a”; trong khi đó, a và b đều không biết có sự khác nhau giữa a’, b’, a”, b” với hiện thực khách quan của a và b; a và b không hề biết về a”, b” hay nói cách khác là không hay biết về về sự đánh giá nhận xét của bên kia về mình. hiệu quả của giao tiếp sẽ đạt được tối đa trong điều kiện có sự khác biệt ít nhất giữa a-a’-a” và b-b’-b”.

              5. nguyên nhân của giao tiếp thất bại

              như đã Trình Bày ở Các phần trên, qua trình giao tiếp diễn ra có hi hiệu quả there are Không là do người phát và người nhận thông tin có cóc chung hệng mã Hóa và giải m. những khác biệt về ngôn ngữ, về quan điểm, về ịnh hướng giá trị khiến cho quá trình giao tiếp bị ách tắc, hiểu lầa thï gây mâu .

              Trạng thati cảm xúc của người giao tiếp, niềm tin và quan điểm sống của người tham giao tiếp sẽ quyết ịnh thông tin nào ược chọn lọc tiếp nhận hoặc bị.

              bối cảnh xảy ra giao tiếp cũng gây ảnh hưởng mạnh ến qua trình giao tiếp, những song nhiễu như tiếng ồn, sự bàn tán của số ộng, thời tiết, khí hậu .

              6. kỹ năng giao tiếp hiệu quả

              kỹ nĂng giao tiếp là khả nĂng nhận biết mau lẹ những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến tâm lý bên trong của with người (với tư cach là ối tượng phi trình giao tiếp đạt tới một mục đích đã định.

              6.1. kỹ năng định hướng

              kỹ nĂng ịnh hướng thể hiện khả năa dựa vào triác ban ầu về các biểu hiện ở khả nĂng dựa vào tri giác về các biệu hiện bên ngoài (hìnnh ứ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ …) trong thời gian và không gian giao tiếp từ đó đoán biết một các tương ối chính xác các diễn biến tâm lý đang diễn ra trong ống ịn ệt. cụ thể là khả năng nắm bắt, xác định được động cơ nhu cầu, mục đích sở thích của đối tượng giastrongo tiế>.

              rèn luyện kỹ năng định hướng nghĩa là rèn khả năng qui gán trong tri giác xã hội.

              tri giác xã hội là sự cảm nhận, hiểu biết của chủ thể tri giác về các ối tượng xã hội như bản thân, người khác, nhóm xã hội, cộng ồng. Sự nhận biết này phụ thuộc ối tượng tri giác, kinh nghiệm, mục đích, nguyện vọng của chủa thể tri giác, giá trị và ý nghĩa quan trọng của honn cảnh. như vậy tri giác xã hội there is tri giác người khác nghĩa là thông qua các biểu hi hành vi bên ngoài, kết hợp với các ặc tính nhân cach của người đó ể /strong>. tri giác xã hội chính là quá trình nhận thức được đối tượng giao tiếp bằng con đường cảm tính chủ quan, theo kinh nghiệm.

              qui gán xã hội là cách mà con người hay dùng để nhận định người khác. Đây là một quá trình suy diễn nhân quả hiểu hành ộng của người khác bằng cách tìm những nguyên nhân ổn ịnh.

              Trong qua trình giao tiếp, một người tinh tường, nhạy cảm thường there are nắm bắt ược những ẩn ý của người nói, hiểu ược người đ

              qui gán mang tính chủ quan nên không tránh khỏi những sai sót. tuy nhiên có thể giảm bớt sai sót khi qui gán nếu nắm chắc các nguyên tắc qui gán.

              nguyên tắc qui gán:

              a. tâm lý ngây thơ: là hiện tượng tâm lý ai trong chung ta cũng vướng, đó là hiện tượng chún ta luôn kiểm soát những thay ổi và biến ộng ở mông xung xung xung trường xung xung quanh.

              b. suy diễn tương ứng: with người thường suy diễn tương ứng với những gì họ thấy. ví dụ, thấy một người đi xe ra khỏi quán nhậu bị ngã xe người ta sẽ cho rằng do nhậu xỉn nên ngã.

              Để suy diễn được chính xác chúng ta cần:

              • pHảI CO NHIềU THông tin về ối tượng và nếu có chuỗi hành vi với những điểm không thống nhất thì sẽ dễ suy diễn hơn như vậy ể suy diễn chynh xác chung tốt, có thể ộng ểể tìm hiểu thông tin và phát hiện ra những điểm khhng thông.
              • hành vi được xã hội mong đợi thì khó suy diễn hơn hành vi không được xã hội mong đợi. như vậy cần tìm hiểu chuẩn mực, nề nếp trong môi trường mà người đó sống.
              • hành vi được tự do lựa chọn dễ suy diễn hơn hành vi không được tự do lựa chọn. như vậy cần phải nắm được mức độ tự do của họ khi ra quyết định. cần tìm hiểu xem họ có áp lực nào không, có bị ai đó dọa dẫm, bắt ép không.
              • c. suy diễn đồng biến: là suy diễn thường cho nguyên nhân và kết quả đi kèm với nhau, nhân nào-quả ấy. khi suy diễn nguyên nhân của kết quả và của hành động chúng ta thường suy diễn ở ba khâu: do chủ thể, do đối tượng, do hoàn cảnh.

                khi suy diễn về nguyên nhân của kết quả thường người ta qui gán như sau:

                • nếu là kết quả của bản thân: kết quả đó mà tốt thì cho rằng do bản thân; nếu kết quả đó xấu Mà Co NHiều người cũng bị xấu thì cho rằng do ối tượng (công việc mình làm), nếu chỉcók kết quả của mình bị xấu thì thường ổ cho hoàn c.
                • nếu kết quả của người khác: kết quảó mà tốt và những người khác cũng có kết quảt tốt tương tự Thì cho rằng dối tượng (công việc, ..); nếu chỉ mình đối tượng có kết quả tốt thì cho rằng do hoàn cảnh (may mắn,…); nếu kết quả mà xấu thì thường cho ngay là do chủ thể.
                • khi suy diễn về nguyên nhân của hành động: nếu là hành động của bản thân thì cho rằng do đối tượng, do hoàn cảnh; nếu là hành động của người khác thì cho rằng do chủ thể.

                  ể hiểu đúg người khác, làm họ thy ược cảm thông và chia sẻ thì chún ta cần ứng Sang pHía của họ ể ể ể nhìn nhận vấn ề ề Theo Cách nn của họ.

                  trong giao tiếp để hiểu người khác chúng ta luôn phải dùng đến khả năng tri giác xã hội. tuy nhiên, ể hiểu, nhận ịnh và đánh giá sự giao tiếp của một người nào đó ối với ta là lịch sự there are Không, Có đung Phep tắc Xã Giao Không Là Việc chất bên trong của người đó như có chân thành hay không thì không phải là dễ. như vậy vấn đề là phải tìm cách nâng cao khả năng nhận biết con người để có thể ứng xử thích hợp nhất trong mỗi hoàn cỗi

                  6.2. kỹ năng định vị

                  kỹ năng ịnh vị là khả năng xác ịnh đúng vị trí giao tiếp ể từ đó tạo điều kiện cho ối ​​​​tượng chủ ộng trong cu ti)

                  ví dụ: a = b (hai người có thông tin ngang nhau)

                  a > b (a có nhiều thông tin hơn b)

                  a < b (a có ít thông tin hơn b)

                  nếu a = b: giọng điệu thân thiện, cởi mở, thoải mái.

                  nếu a > b: giọng a kẻ cả, bề trên, hay nói trống không, hay mệnh lệnh; còn b thì khép nép, pha chút e ngại, bị động.

                  nếu a < b: ngược lại.

                  khi định vị trong giao tiếp cần để ý đến quan hệ xã hội khác nhau. những tư cách giao tiếp khác nhau thì tính chất và cách thức giao tiếp phải phù hợp. các mối quan hệ xã hội thường gặp:

                  – theo mức độ quen biết giữa các chủ thể:

                  + hai người lạ đối với nhau

                  + hai người quen nhau

                  + hai người thân thiết đối với nhau

                  -theo giới tính:

                  + hai người nam hoặc hai người nữ với nhau

                  + giữa một người nam và một người nữ.

                  -theo tuổi tác:

                  + những người cùng tuổi, cùng một thế hệ

                  +người trẻ và người già

                  +người lớn và trẻ em

                  -theo nghề nghiệp:

                  + những người đồng nghiệp

                  + những người khác nhau về nghề nghiệp.

                  -theo cấp bậc:

                  + cấp trên và cấp dưới

                  + những người ngang cấp

                  -theo sự thành công trong cuộc sống:

                  + những người hạnh phúc, may mắn và những người bất hạnh rủi ro

                  +những người hạnh phúc may mắn với nhau.

                  + những người bất hạnh, rủi ro với nhau

                  6.3. kỹ năng nghe

                  chúng ta có hai tai mà chỉ có một cái miệng như 1 sự thể hiện chúng ta nên nghe nhiều hơn và nói ít hơn.

                  bạn lắng nghe người khác một cách chăm chú thì lòng tự tin sẽ gây cảm hứng nơi người phát biểu. nhớ rằng những gì bạn được nghe đều đáng tin cho đến khi được chứng minh ngược lại.

                  chúng ta thường phạm sai lầm là chỉ nghe những gì mình cần nghe, do đó bỏ qua các thông tin khác và dễ dẫn đến hiểu lầm.

                  một sự gián đoạn liên miên có thể làm mất hứng thú của người nói vì họ cảm thấy khó khăn không trình bày được quan.

                  trong giao tiếp việc huấn luyến kỹ năng nghe là vô cùng cần thiết. xét theo mức độ sử dụng và thời gian được huấn luyện ta có bảng sau:

                  • viết
                  • Đọc
                  • noi
                  • nghe
                    • 14
                    • 8
                    • 1
                    • 0
                      • that
                      • thỉnh thoảng
                      • khá nhiều
                      • rất nhiều
                      • khả nĂng suy nGhĩ nhanh hơn nói, người tac foể nói 125 từ trong một phút, nhưng bạnc có thể xử lý thông tin vào khoảng 600 từ/phút, do đó ầu oc chu sao nhãng sang việc khác.

                        những âm thanh nhiễu bên ngoài làm chúng ta cũng khó khăn hơn khi nghe.

                        cảm xúc cũng làm cho ta nghe bị sai lạc.

                        Để luyện kỹ năng nghe:

                        luyện ngôn ngữ điệu bộ: điệu bộ nghe tích tốt sẽ giúp ta nghe dễ dàng hơn và truyền thông điệp không lời cho người nói. phải xác định kiểu lắng nghe, có ba kiểu lắng nghe như sau:

                        khắc phục những tật xấu khi nghe như: giả vờ lắng nghe; không chịu khó lắng nghe người khác nói; there is phản ánh tức thì; nghe qua loa tất cả mọi sự kiện; t thế lắng nghe xấu (mắt, ngồi, nhìn…); có xu hướng buông trôi khi mỏi mệt; bình luận về vẻ bề ngoài của người nói; không chịu khó lắng nghe.

                        cách lắng nghe hiệu quả:

                        • luôn suy nghĩ trước người nói, cố gắng đoán xem sự việc sẽ tới đâu.
                        • cân nhắc, đánh giá đưa ra quan điểm.
                        • Điểm lại các ý chính.
                        • cố gắng hiểu ẩn ý mà người nói muốn diễn đạt.
                        • quan sát người nói.
                        • dành thời gian lắng nghe.
                        • không chú trọng lỗi của người nói.
                        • không vội kết luận
                        • phản ứng tích cực và giúp đỡ, khuyến khích người nói
                        • 6.4. kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp

                          kỹ nĂng điều khiển qua trình giao tiếp biểu hiện ở khả năng lôi cuốn, thu hút ối tượng giao tiếp, biết trìng thú, sự tập trung chú ýa ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố ố p>

                          xem them:

                          • các phương tiện giao tiếp: ngôn ngữ & phi ngôn ngữ
                          • hoạt động nhận thức trong giao tiếp
                          • những thuộc tính tâm lý cá nhân trong giao tiếp
                          • Ám thị trong giao tiếp
                          • (nguồn: tổng hợp)

READ  Giàu vì bạn sang vì vợ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *