Rối loạn giấc ngủ – triệu chứng và cách phòng bệnh

Rối loạn giấc ngủ không thực tổn là gì

Rối loạn giấc ngủ không thực tổn là gì

rối loạn giấc ngủ – triệu chứng và cách phòng bệnh

ngọc khanh và cộng sự

Theo Bác sĩ nguyễn văn dũng – PHó viện trưởng viện sức khỏe tâm thần – bệnh viện bạch mai cho biết và nguy cơ tử vong có sự ra sự suy giảm trầm trọm Trọng khả năi năiều hoà nHi MấT NGủ MÉN TINH Làm GIảM CHấT LượNG CUộC SốNG, NGườI BệNH MệT MỏI, GIảM TậP TRUNG CHÚ ý, GIảM TRÍ NHớ, RốI LOạN NHậN THứC, ảNH HưởNG Nặ ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế

Rối loạn giấc ngủ - triệu chứng và cách phòng bệnh

hình ảnh rối loạn giấc ngủ

vệc chẩn đoán rối loạn giấc ngủ Theo icd-10 năm 1992 rối loạn giấc ngủ không thực tổn ược biệt ịnh f51 (f51.0-f51.9) và g 47, bao gồm các triệng sau>

  • mất ngủ
  • ngủ nhiều
  • rối loạn nhịp thức ngủ
  • giấc ngủ thất thường: đi trong lúc ngủ, hoảng sợ khi ngủ, ác mộng
  • các rối loạn giấc ngủ không thực tổn khác
  • rối loạn giấc ngủ không thực tổn, không biệt định
  • chẩn đoán rối loạn giấc ngủ Theo dịch tễ: rối loạn giấc ngủ là thường gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính do Áp lực của ời sống hiện ại. tại mỹ (2002) thấy 35 – 40% người mỹ trưởng thành có vấn đề về giấc ngủ. tại việt nam cho thấy 80% số bệnh nhân đến khám được phát hiện rối loạn giấc ngủ liên quan đến sự căng thỳng trong s cu.ộng Biểu hiện chủ yếu là mất ngủ, rối loạn nhịp thức ngủ, mộng, … trong số đó 5% – 6.7% bệnh nhân mất ngủ nặng có trầm cảm – lo âu, 14.6% Trong trầm cơm cơm cơm cơm cơm cơm cơm cơm cơm cơm cơm thể.

    chẩn đoán rlgn theo biểu hiện lâm Sàng: mất ngủ là một trạng thati không thoả mé về mặt số Lượng hoặc chất lượng của giấc ngủi tồi Trong màt thờt at ất nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht nht n. ngủ nhiều không thực tổn là một trạng thái ngủ ngày quá mức và có những cơn ngủ (mà không giải thích được bởi tình trạng thiếu ngủ) hay một trạng thái chuyển tiếp kéo dài quá mức từ lúc mới thức sang trạng thái tỉnh táo hoàn toan.

    ngoài ra, rối loạn nhịp thức ngủ không thực tổn: là thiếu tính ồng bộ giữa nhịp thức ngủ của ca nhân và nhịp thức ngủ mong muốn ối với môi môi trườ Đi trong giấc ngủ là một trạng thái biến ổi ý thức, trong đó hiện tượng thức và ngủ kết hợp nhau, thường xảy ra trong ầu ủn ba. hoảng sợ khi ngủ là những cơn hoảng sợ và sợ hãi tột độ về ban đêm. ác mộng

    mất ngủ không thực tổn là một trạng thati không tho mé về mặt số Lượng hoặc chất lượng của giấc ngủ tồn tại một thời gian dài (í nhất là một THANG). que phiền khó đi vào giấc ngủ hoặc chất lượng ngủ kém. rối loạn giấc ngủ xảy ra ít nhất 3 lần trong 1 tuần trong thời gian ít nhất một tháng. có sự bận tâm về giấc ngủ và lo lắng quá mức về hậu quả ban đêm và ban ngày của nó. số lượng và hoặc chất lượng giấc ngủ không thoả mãn gây ra đau khổ lớn hoặc gây trở ngại hoạt động xã hội và nghề nghi>

    Đi trong lúc ngủ (chứng miên hành) (sleeping walking)

    là một tình trạng biến đổi ý thức, trong đó hiện tượng ngủ và thức kết hợp nhau. Theo Bác sĩ Dũng thì nguyên tắc chỉ ạo chẩn đoán: triệu chứng ưu thế là một hoặc nhiều cơn ứng dậy, đi khỏi giường, đi lại, xảy ra trong ầu của c na <c ng <c ng.

    Trong cơn, người bệnh cor bột mặt ngây dại, cố ịnh, không đáp ứng ược với người khác muốn thay ổi trạngogoi hoặc muốn tiếp xúc với họ, và khn. khi thức dậy (hoặc sau cơn) bệnh nhân không còn nhớ được cơn. Đi trong lúc ngủ (chứng miên hành) (sleepwalking). sau cơn không có suy giảm gì về tâm thần và hành vi, mặc dù có thể có lúc ban đầu một thời kỳ lú lẫn và mất định hướng ngắn.

    không có bằng chứng của một rối loạn tâm thần thực tổn như mất trí, động kinh. chứng miên hành cần phân biệt với cơn động kinh tâm thần vận động và cơn trốn nhà phân ly. hoảng sợ khi ngủ (sleep terrors). là những cơn hoảng sợ và sợ hãi tột ộ về ban đêm, kết hợp với phát âm a, vận ộng mạnh, và hoạt ộng thần kinh tị cự trung.

    Bác sĩ nguyễn văn dũng ch biết, nguyên tắc chỉo chẩn đoan dựa vào triệu chứng ưu thế là một there hàng n, hàng n, hàng n, hàng n, hàng n, hàng n, hando ặng. động cơ thể, tăng hoạt động thần kinh tự trị như mạch nhanh, thở gấp, đồng tử giãn, vã mồ hôi. cơn tái diễn điển hình kéo dài 1 – 10 phút và thường xảy ra phần ba đầu của giấc ngủ đêm. không đáp ứng ối với những tác ộng của người khác lên hiện tượng hoảng sợ khi ngủ, và những tác ộng này hầu nhị gât

    hoảng sợ khi ngủ (sleep terrors): nhớ lại sự kiện nếu có, chỉ tối thiểu vào một vài hình ảnh tâm thần rời rạc. không có bằng chứng về một rối loạn cơ thể, như u não, động kinh. cơn hoảng sợ khi ngủ cần phân biệt với ác mộng. trong ác mộng, chủ yếu là “giấc mơ xấu” với tiếng kêu và vận động cơ thể có giới hạn. Ác mộng (nightmares)

    nguyên tắc chỉ ạo chẩn đoán: thức dậy trong giấc ngủ đêm hoặc giấc ngủ trưa và kể lại chi tiết, ầy ủ Các Giấc mơ ầy đe dọa ế thức giấc có thể xảy ra bất kỳ thời gian nào trong lúc ngủ đêm, điển hình là nữa sau giấc ngủ đêm. vào lúc thức giấc khỏi giấc mơ đe dọa, bệnh nhân nhanh chóng trở nên nhanh nhẹn và định hướng được. bản thân nhận cảm giấc mơ, và rối loạn do hậu quả của giấc ngủ gây ra đau buồn rõ rệt đối với bệnh nhân. phân biệt ác mộng với hoảng sợ ban đêm.

    sau cùng bác sĩ dũng đưa ra cách phòng rlgn :

    • tránh các căng thẳng tâm lý mạnh trong cuộc sống.
    • chủ động giải quyết những sang chấn tâm lý cá nhân có khả năng gây ra rối loạn cảm xúc lo âu trầm cảm, hoặc các rối loạn.
    • phát hiện sớm và điều trị sớm các rối loạn tâm sinh nguyên nhân gây ra rối loạn giấc ngủ.
    • chế độ làm việc, nghỉ ngơi, luyện tập hợp lý, khoa học.
    • tránh làm dùng thuốc, các chất kích thích thần kinh trung ương.
READ  Cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý là gì? [cập nhật 2022]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *