Trạng thái cân bằng thị trường, sự mất cân bằng và những thay đổi trong trạng thái cân bằng

Trạng thái cân bằng của thị trường là gì

trong thị trường cạnh tranh, cầu và cung của một hàng hóa hoặc dịch vụ quyết định mức giá can bằng của thị trường.

kinh tế học vi mô thường được gọi là lý thuyết về giá vì môn này tập trung vào cơ chế xác định giá hàng hóa và dịch vụth cịa. trong kinh tế vi mô, thị trường không phải là một địa điểm diễn ra trao đổi, mà chủ yếu nói lên mối quan hệ tương tác giữa cung.

cầu

cầu là mối quan hệ giữa giá của một mặt hàng với lượng cầu đối với mặt hàng đó, trong điều kiện những yếu ốk kháp>

giá được đo theo đơn vị tiền và lượng cầu được tính theo đơn vị hàng mà người tiêu dùng sẵn lòng mua và có thể mua trongth mờp.

quy luật cầu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa giá và lượng cầu: khi giá tăng, lượng cầu của người tiêu dùng giảm đi.

cung

cung là mối quan hệ giữa giá của một mặt hàng và lượng của mặt hàng đó, trong điều kiện các biến số khác không đổi.

lượng cung được tính theo đơn vị hàng mà nhà sản xuất sẵn lòng bán và có thể bán trong một thời điểm.

quy luật cung nêu lên mối quan hệ trực tiếp giữa giá và lượng cung: khi giá tăng, nhà sản xuất tăng lượng cung ứng.

trạng thái can bằng thị trường

tại một mức giá mà lượng cầu bằng lượng cung ta gọi là can bằng thị trường. nếu giá thị trường thấp hơn giá cân bằng, lượng cầu của người tieu dùng sẽ vượt lượng cung của nhà sản xuất; nếu giá thị trường cao hơn mức giá cân bằng, lượng cần của người tieu dùng sẽ ít hơn lượng cung của nhà sản xuất. bài viết tiếp theo sẽ mô tả cơ chế điều chỉnh của thị trường để đạt mức can bằng.

chung ta cr thể biểu diễn thị Trường ở Trạng thati cân bằng trong một ồ thị bằng cach hiển thị giá và lượng kết hợp tại đó ường Cung và ường cắt nhau.

READ  Mô Tả Công Việc Quản Lý Kho Chi Tiết Và Những Yêu Cầu Phải Có

ví dụ: hãy tưởng tượng rằng những người bán nước ngọt sẵn sàng bán 500 đơn vị nước ngọt ở mức giá 5$ đi lon, mụ. NếU NGườI MUA SẵN SÀNG MUA 500 ơN Vị NướC NGọT ở MứC GIÁ đÓ, THị TRườNG này sẽ ở TRạNG THÁI Cân BằNG ở MứC GIÁ 5 $ đô LA, Và VớI SốNG 500 LON.

những thay đổi về cầu tác động đến sự can bằng thị trường

nếu jue nhập của người tiêu dùng tăng, họ cũng sẽ tăng lượng cầu hàng hóa ở mọi mức giá, do đó cầu tăng. từ mức giá cân bằng, khi lượng cầu tăng lên vượt lượng cung thì giá sẽ bị đẩy lên. nhà sản xuất đáp ứng bằng cách tăng lượng cung. giá sẽ tăng đến khi một sự cân bằng mới được thiết lập; ở đó lượng và giá mới đều cao hơn ban đầu.

khi giá hải sản tăng, người tiêu dùng sẽ tìm hàng hóa khác để thay thế hải sản. một trong những mặt hàng đó là thịt heo, lúc này dù đang ở bất kỳ mức giá nào thì cầu thịt heo cũng tăng lên. giá hải sản tăng khiến cho cầu thịt heo tăng: kết quả là cả giá lẫn lượng thịt heo can bằng trên thị trường đều tăng.

xăng và lốp xe là hai loại hàng bổ sung cho nhau vì chúng được sử dụng cùng lúc. khi xăng lên giá, người tiêu dùng bớt dùng xe, do đó không phải thường xuyên thay lốp xe nên cầu lốp xe giảm. các nhà sản xuất lốp xe cạnh tranh bằng cách giảm giá bán và giảm sản lượng cung ứng. khi đó thị trường lốp xe đạt được mức cân bằng mới với giá và lượng thấp hơn ban đầu.

bạn ọc có thể thực tập phân tích sự cân bằng đáp ứng với các tình huống: cho thu nhập của người tiêu dùng hando giảm, giảm hóῺ giá hày.

READ  Bột nở - Baking powder là gì? Mua bột nở ở đâu và dùng bột nở có hại không?

những thay đổi về cung tác động đến sự can bằng thị trường

giá nguyên liệu có thể tăng do cầu nguyên liệu tăng hoặc do những nhân tố khác ví dụ như tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu. khi đó, các nhà sản xuất phải nâng giá bán sản phẩm. khi giá bán tăng lên, một số người tieu dùng sẽ mua ít đi. lúc này giá may bằng mới sẽ cao hơn trong khi lượng may bằng mới thì thấp hơn: cả người tieu dùng lẫn nhà sản xuất đềt > b

nếu giá nguyên liệu giảm, các nhà sản xuất có thể cạnh tranh với nhau bằng cách ể người tiêu dùng ược hưởng khoản chi chi chi chiết cám cám. khi đó, một số người tiêu dùng sẽ tăng lượng sản phẩm mà họ mua. giá can bằng mới lúc này sẽ thấp hơn và lượng can bằng mới thì cao hơn: cả người tiêu dùng lẫn nhà sản xuất đều đưp>

cải tiến công nghệ sẽ giúp giảm giá thành sản phẩm, với một mức sản lượng cho trước. khi đó các công ty cạnh tranh có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn; khi giá giảm, người tiêu dùng sẽ mua hàng nhiều hơn và cả bai bên đều được lợi.

Trong một nền kinh tế thị Trường hoạt ộng hiệu quả, với giá nguyên liệu nội ịa cho trước, công công ty cạnh tranh sẽ nỗc ứng dụng công nghệ cho chi chi pHi phi phi nhờ vậy, họ có thể bán nhiều sản phẩm ra thị trường trong nước và có thể xuất khẩu. các công ty kém hiệu quả sẽ thất bại, năng suất bình quân cả ngành sẽ tăng lên.

ví dụ về can bằng thị trường với xe máy

Các NHà Kinh TếC Yêu Thích Thị Trường Xe Máy Vì đy Là Một Ví Dụ Rõ Nét về những tac ộng ối với cân bằng thị Trường như đ đ đ ả Thía Trên. các tác động này có thể xảy ra cùng lúc và được phản ánh qua những thay đổi về giá và lượng cân bằng. tuy nhiên, để phân biệt ta sẽ trình bày rõ từng tác động một.

READ  SOMETHING OLD, SOMETHING NEW, SOMETHING BORROWED, SOMETHING BLUE, A SIXPENCE IN YOUR SHOE

tác động thứ nhất, thu nhập người tiêu dùng đã gia tăng trong những năm gần đây khiến cho nhu cầu mua xe máy cũng tăng theo. trong một khoảng thời gian nhất định, mức cầu cao làm cho người bán xe máy có thể tăng giá.

tác động thứ hai, do cầu tiêu dùng xe máy ở việt nam tăng mạnh nên các nhà sản xuất trung quốc chọn việt nam làm ị trkhấtng xuy. Cung XE Máy Với Giá Rẻ (Với Chất Lượng Thấp) Tăng nhanh và một lượng lớn người tiêu dùng đã chọn mua xe trung quốc thay vì mua xe lắp rap Trong nước: lúc này cầu xe xe máry máry lượng cân bằng ở thị trường xe máy nội địa giảm. công ty honda phản ứng bằng cách trình làng một mẫu xe mới, đó là wave alpha, với giá tương đương giá xe trung quốc nhưng chất lượng tốt. kết quả là người tieu dùng được lợi từ sự cạnh tranh này: họ có nhiều chọn lựa hơn với giá thấp hơn.

tác động thứ ba, chính phủ việt nam áp dụng chính sách thương mại hỗ trợ các nhà sản xuất linh kiện xe máy trong nước. nếu sản phẩm xe máy của các nhà sản xuất có hàm lượng nội địa thấp thì họ phải chịu thuế nhập khẩu linh ca oki. chi phí tăng do thuế nhập khẩu sẽ đẩy giá thành lắp ráp xe máy lên và hạ thấp sản lượng xe máy lắp ráp lúc này đangạn th trá cng. Các nhà sản xuất xe máy lắp rap và người tiêu dùng nội ịa pHải chịu pHí tổn cao hơn trong khi các nhà sản xuất linh kiện trong nước cưỡi xe bát phốt cach cach cach cach cach chí.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *