Danh mục Danh mục

Vai trò của biển đối với nước ta là gì

câu 1. vị trí, điều kiện tự nhiên của biển Đông?

biển đông là một biển nửa kín, có diện tích khoảng 3.5 triệu km2, trải rộng từ 30 vĩ bắc ến 260 vĩ bắc và từ 1000 kinh đông 1 đông 1 ếkin; là một trong những biển lớn nhất trên thế giới với 90% chu vi được bao bọc bởi đất liền. có 9 nước tiếp giáp với biển Đông là việt nam, trung quốc, phi-lip-pin, in-đô-nê-xia, bru-nây, ma-lai-xia, xin-ga-po, thái lan, cam- pu-chia và một vùng lãnh thổ là Đài loan. theo ước tính sơ bộ, biển Đông có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của khoảng 300 triệu dân các nước này. biển Đông không chỉ là địa bàn chiến lược quan trọng đối với các nước trong khu vực mà còn của cả châu Á – thái bình dương mà châup.

biển đông còn là nơi chứa ựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển quan trọng cho ời sống và sự phát triển kinh tếa các nước xung đây cũng là khu vực đ /p>

biển Đông được coi là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới. Theo đánh Giá của bộ nĂng lượng mỹ, lượng dự trữ dầU đã ược kiểm chứng ở biển đông là 07 tỉ thoke với khả nĂng sản xuất 2.5 triệu thùng/ngày. Theo đánh Giá Của Trung Quốc, Trữ Lượng dầu khí ở Biển đông Khoảng 213 tỷ Thùng, Trong đó Trững dầu tại quần ảo trường sa có có cóc lên tới 105 tỷ thùng. với trữ lượng này, sản lượng khai thác có thể đạt khoảng 18,5 triệu tấn/năm duy trì liên tục trong vòng 15 – 20 năm tới.

ngoài ra, theo các chuyên gia, khu vực biển Đông còn chứa đựng lượng lớn tài nguyên khí đốt đóng băng (băng cháy). trữ lượng loại tài nguyên này trên thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang ược coi là nguồn năng lượng thay thế trong laưu khí.

câu 2. vai trò của biển Đông đối với thế giới và việt nam?

biển Đông nằm trên tuyến đường giao thông biển huyết mạch nối liền thái bình dương – Ấn Độ dương, châu Âu – châu Áng -trung Áng. Đây được coi là tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới. mỗi ngày có khoảng 150 – 200 tàu các loại qua lại biển Đông. nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực đông a ct nền kinh tế pHộc sống còn vào tuyến ường biển này nHư nht bản, hàn quốc, đài loan, xin-ga-po-po-po hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển và 45% trong số đó phải đi qua biển Đông. biển Đông có những eo biển quan trọng như eo biển ma-lắc-ca, eo biển Đài loan là những eo biển khá nhộn nhịp trên thế giới. do đó, biển đông có vai trò hết sức quan trọng ối với tất cả các nước trong khu vực về ịa – chiến lược, un ninh quốc phòng, giao hà thông hàkin. <.

xét về an ninh, quốc phòng, biển Đông đóng vai trò quan trọng là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước. các đảo và quần đảo trên biển Đông, đặc biệt là quần đảo hoàng sa và trường sa, không chỉ có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại biển Đông mà còn có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với Vietnam.

nước ta giáp với biển Đông ở ba phía Đông, nam và tây nam. Các vùng biển và thềm lục ịa việt nam là một phần biển đông trải dọc Theo bờn bờn dài khoảng 3.260 km, từng ninh ến kiên giang, với nhi ềi ển ển ển ển ển ển ển ể Ranh, vũng tàu … như vậy, cứ 100 km2 lãnh thổ ất liền có 1 km bờ biển, tỷ lệ này cao gấp 6 lần tỷ lệ trung bình của thế giới (600 km2ất liền có 1 km bờ bờn). không một nơi nào trên lục địa của việt nam lại cách xa bờ biển hơn 500 km.

việt nam có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáph hải, vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịa rộng lớn theo công ước liên hợp quốc vềc ềc ềc ềc ềc ịc ị. . Có hai quần ảo Hoàng sa và trường sa nằm giữa biển đông và hàng nghìn ảo lớn, nhỏ, gần và xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soám chủ các ịc ịc ịc ịc.

biển Đông đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Không chỉ cung cấp nguồn thức Ăn cho cư dân ven bờ từ hàng nghìn nĂm nay, biển đng còn tạo điều kiện ể ể phat triển các ngành kinh tế và là cửa ngõ ể vi , giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập của nhiều nền văn hoá.

về kinh tế, biển đông tạo điều kiện ểể việt nam phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như thủy sản, dầu khí, Giao Thông Hàng Hải, đegon tàu, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du, du.

ngoài ra, come biển việt nam còn chứa ựng tiềm năng a lớn về quặng sa khoáng như than, circon, thiếc, vàng, ất hiếm … nước.

hàng hải trên biển Đông.

câu 3. Đặc điểm địa lý cơ bản của các vùng biển việt nam?

việt nam là một quốc gia biển lớn nằm ven bờ tây biển Đông. Trong Biển đông, Liên quan tới việt nam có hai vịnh (gulf) lớn vịnh bắc bộc ở pHía tây bắc, rộng khoảng 130,000 km2 v à vịnh this lan ở phía nam, diện tích 2. dương – Ấn Độ dương và thái bình dương. biển việt nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ gió mùa thịnh hành hướng Đông bắc và Đông nam. vì thế, biển việt nam gánh chịu nhiều rủi ro thiên và sự cố môi trường biển trên biển đông, ặc biệt từ các loại dầu tràn và dầu thải không rõ ngurồn gốc ờc ờc ờ

chế ộ ộ khí hậu vùng biển việt nam khác nhau ở ba miền khí hậu chủ yếu: (i) miền khí hậu pHía bắc từ đi hải vân trở ra, có chế ộ ộu nhiệ đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đt đ đt đt đt đt đt đt đt. , (ii) miền khí hậu phía nam từ đà nẵng vào tới các tỉnh see biển ồng bằng sông cửu long, có chế ộ ộ khí hậu gó mùa nhiệt ới cận xích ạo với 2 m ệt ệt ệt (iii) miền khí hậu biển Đông có chế độ khí hậu mang tính chất gió mùa nhiệt đới biển. vùng biển Đông nói chung và biển việt nam nói riêng là khu vực chịu nhiều thiên tai bão, tố, biến đổi khí hậu và có nguy cơ song thần. Trung bình hàng năm có khoảng 8 cơn bão ổổ bộ vào vùng biển và nội ịa việt nam và dự báo song thầnc có thể sẽ sẽt phát từ cc hẻm vực s /p>

chế độ hải văn ven bờ cũng biến tính rõ. chế độ dòng chảy bề mặt và sóng biến đổi theo mùa gio trong năm, cả về hướng chảy và cường độ. các ặc trưng khí hậu – hải văn nói trên gop phần hình thành các vùng ịa lý – sinh thái khác nhau, kéo thế mạnh tài nguyên sinh vật và tiềm ng phát.

khu vực biển nông thuộc thềm lục ịa ịa lý (ến ộ ộ sâu 200m) chiếm toàn bộn diện tích vịnh bắc bộc, vịnh thati lan, vùng biển trước châu thổ sông c ử t.

biển việt nam là một bộ pHận quan trrọng của biển đông, bao gồm vùng nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giápo pusaveh hải, vùng ặc quyền kinh tế và theề ụ ố ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ ướ luật biển năm 1982).

hình thế pHần ất liền của việt nam hẹp chiều ngang (không cc nơi nào cach biển trên 500km) với ường bờ bờn dài trêns (khum (khong kểng kể ườ ường bờn dài dài trên trê trê trê trê trê bờn dài tr. quảng ninh) ở pHía đông bắc xuống tới hà tiên (kiên giang) ở pHía tây nam. bờ bờn việt nam khúc khuỷu, nhiều eo, vụng, vũng/ vịnh come bờ và và và và và và và và cứ 20 km lại bắt gặp một cửa sông lớn với tổng khoảng 114 việt nam. Đặc biệt, việt nam có hai đồng bằng châu thổ rộng lớn và phì nhiêu ven biển là đồng bằng châu thổ sông hồng ở phía bắc và đồng bằng châu thổ sông cửu long ở phy nam. Lượng nước và pHù sa lớn nhất ổ vào biển đông hàng nĂm chính là từ các hệ thống sông của hai ồng bằng này. này cũng ổổ ra biển không Ít chất gây ô nhii môi trườnn vù.

câu 4. việt nam có bao nhiêu tỉnh, thành phố có biển? tên các tỉnh, thành phố có biển?

về mặt hành chynh, hiện nay ở nước ta có 63 tỉnh, thành phốc trực thuộc trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phốc thuộc Trung ương crus, với 125 huyn ện v. Đy là những ơn vị hành chính đóng vai trò quan trọng ối với sự nghiệp phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh, chủ quyền biển, ảo tẻ cᕻ.

từ bắc vào nam, 28 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có biển là các tỉnh và thành phố: quảng ninh, tp. hải phòng, thái binh, nam Định, ninh binh, thanh hóa, nghệ an, hà tĩnh, quảng bình, quảng trị, thừa thiên-huế, tp. Đà nẵng, quảng nam, quảng ngãi, bình Định, phú yên, khánh hòa, ninh thuận, bình thuận, bà rịa-vũng tàu, tp. hồ chí minh, tiền giang, bến tre, trà vinh, sóc trăng, bạc liêu, cà mau và kiên giang.

câu 5. vài net cơ bản về các khu vực biển, hải đảo của việt nam trên biển Đông?

biển, hải ảo nước ta nằm Trong biển đông bao gồm nhiều khu vực khác nhau, nhưng nổi bật và coce những ặc điểm cần chú ý hơn là vịnh bộ, v ầnh saần, sa. và một số đảo, quần đảo khác.

1. vịnh bắc bộ

vịnh bắc bộ nằm về phía tây bắc biển Đông, được bao bọc bởi bờ biển và hải đảo của miền bắc việt nam ở phía; bởi lục địa trung quốc ở phía bắc; bởi bán đảo lôi châu và đảo hải nam ở phía Đông. vịnh bắc bộ trải rộng từ khoảng kinh tuyến 105036 ‘đông ến khoảng kinh tuyến 109055 ’đông, trải dài từ vĩ Tuyến 21055’ bắc ến vĩ tuyến 17010 ‘bắc.

vịnh bắc bộ là vịnh tương đối nông, độ sâu trung bình khoảng từ 40 – 50 m, nơi sâu nhất khoảng 100 m; đáy biển tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ. thềm lục ịa thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục ịa việt nam ra biển khá rộng, ộ dốc thoải và có một lòng máng sâu trên 70 m gần ảo hải nam của trung. bờ vịnh khúc khuỷu và ven bờ có nhiều đảo. phần vịnh phía việt nam có hàng ngàn ảo lớn, nhỏ, trong đó ảo bạch long vĩ diện tích 2.5 km2 cách ất liền việt nam 110 km, cách ảo hải nam cốc 13 km. vịnh bắc bộ có nhiều nguồn lợi hải sản (trữ lượng cá của việt nam khoảng 44 vạn tấn) và tiềm năng dầu khí.

vịnh bắc bộ có hai cửa thông với bên ngoài: cửa pHía nam ra trung tâm biển đông, nơi hẹp nhất rộng khoảng 240 km, cửa pHía đng qua eo biểnnh che ằo nam (nam ảo Đông, nơi hẹp nhất khoảng 18 km.

2. vịnh thai lan

vịnh thái lan nằm ở phía tây nam của biển Đông, được bao bọc bởi bờ biển việt nam, cam-pu-chia, thái lan, ma-lai-xi-a.

vịnh thái lan có diện tích khoảng 293,000 km2, chu vi khoảng 2,300 km, chiều dài vịnh khoảng 628 km. Đây là một vịnh nông, nơi sâu nhất chỉ khoảng 80 m. Đảo phú quốc là đảo lớn nhất của việt nam, diện tích 567 km2.

vịnh thái lan có nhiều nguồn lợi hải sản (trữ lượng cá của việt nam khoảng 51 vạn tấn) và có tiềm năng dầu khí lớn mà lin cáĻn cáĻn nay. >

3. các đảo và quần đảo

vùng biển come bờt việt nam có khoảng 2,773 hòn ảo lớn, nhỏ, chủ yếu nằm ở vịnh bắc bộ, số còn lại phân bố ở khu vực biển bắc bắc bắ, trung bộ, nam trung bộ. ngoài ra, có hai quần đảo hoàng sa và trường sa ở giữa biển Đông.

căn cứ vị trí chiến lược và các điều kiện địa lý, kinh tế, dân cư người ta có thể chia các đảo, quần đảo c thành:

– hệ thống đảo tiền tiêu, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trên các ảo có thể lập những căn cứ kiểm soát vùng biển, vùng trời nước ta, kiểm tra hoạt ộng của tàu, thuy ền v ảnh ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn ẹn đất nước. Đó là các đảo, quần đảo: hoàng sa, trường sa, chàng tây, thổ chu, phú quốc, côn Đảo, phú quý, lý sơn, cồn cỏ, bạch long vĩ…

– các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội. Đó là các đảo như: cát bà, cù lao chàm, lý sơn, phú quý, côn Đảo, phú quốc…

– Các ảo Ven Bờ Gần ất Liền, Có điều Kiện phát triển nghề ca, du lịch và cũng là căn cứ ểể bảo vệt trật tự, an ninh Treê vùng biển và bờ biển nước ta. Đó Là Các ảo Thuộc Huyện ảo Cart Bà (Hải PHòng), Huyện ảO Bạch Long Vĩ (Hải phòng), huyện ảo pHú (bình thuận), huyện ảo côn ảo (bàn ảo ảo ảo ảo ảo ảo ảo ảo ảo s) quảng ngãi), huyện đảo phú quốc (kiên giang) vv

câu 6. những net chính về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của quần đảo hoàng sa?

quần đảo hoàng sa là một quần đảo san hô, phân bố rải rác trong phạm vi từ khoảng kinh tuyến 1110 Đông đến 1130 Đông; từ vĩ tuyến 15045′ bắc đến 17015′ bắc, ngang với huế và Đà nẵng, phía ngoài cửa vịnh bắc bộ, ở khu vực phía bắc biểng>.n

quần ảo Hoàng sa gồm hơn 37 ảo, đá, bãi cạn, chia làm hai nhóm: nhóm phía đông có tên là nhóm an vĩnh, gồm khoảng 12 ạáo, đi trong đó có , mỗi đảo rộng khoảng 1.5 km2; nhóm phía tây gồm nhiều ảo xếp thành hình vòng cung nên còn gọi là nhó lưỡi liềm, trong đó có các ảo hoàng sa (diện tícy gần 1 km2), quang ảnh, m. ton…

quần ảo hoàng sa là một thế giới san hô với hơn 100 loài đã tạo thành một phần của vòng cung san hô nm dọc bờ biển đnes

hình thái ịa hình các ảo trong quần ảo hoàng sa tương ối ơn giản nhưng mang ậm bản sắc của ịa hình ám tiêu san hô vùng nhiệt ớ . Đa số các đảo có độ cao dưới 10m, và có diện tích nhỏ hẹp dưới 1 km2. tổng diện tích phần nổi của tất cả các đảo thuộc quần đảo hoàng sa khoảng 10 km2. Ngoài Các ảo, Còn Cóc Cồn San Hô, Vành đai San Hô Bao Bọc Một Vùng nước tạo Thành Một ầM NướC Giữa Biển Khơi, Cồn dài tới 30 km, rộng 10 km như cồn cồn cồn cồn cồn cồn cồn cồn cồn cồn cồ

trên ảo hoàng sa còn có một trạm khí tượng ược chính quys lưới khí tượng quốc tế. nhiệt ộ ộ không khí ờ vùng biển quần ảo hoàng sa có giá trị thấp nhất 220 – 240c trong that sa phức tạp và thể hiện ảnh hưởng của địa hình lục địa việt nam và trung quốc. lượng mưa trung bình hàng năm là 1,200 – 1,600 mm, thấp hơn nhiều so với lượng mưa ở quần đảo trường sa và các vùng khác trên trên. mưa chủ yếu tập trung vào mùa hè (từ that 5 ến théng 10 lượng mưa trung bình hàng théng 100 – 200 mm, ạt 200 – 400 mm Trong than 10. Lượng mưa trung bình Trong mùa đ đNg (từ). mm với lượng mưa hàng théng 20 – 25 mm (théng 1, 2, 3) và ạt ến 50 mm trong tháng 12 và théng 4. ộ ẩm tương ối trung bình ở hoàng sa là Ƨ không 80 – 85% và kh bị biến động nhiều theo mùa.

thảm thực vật của quần đảo hoàng sa rất đa dạng. có đảo cây cối um tùm nhưng có đảo chỉ có các cây nhỏ và cỏ dại. thực vật phần lớn thuộc các loài có nguồn gốc ở miền duyên hải việt nam.

hải sản ở quần ảo hoàng sa coc nhiều loài như: tôm hùm, hải sâm, ồi mồi, vích, ốc tai voi, … và loại rau câu quý hiếm, rất cóc giá trị thịc ttc ttc ttu t

câu 7. quần đảo hoàng sa bao gồm những nhóm đảo chính nào?

quần đảo hoàng sa gồm hai cụm đảo chính là nhóm lưỡi liềm ở phía tây và nhóm an vĩnh ở phía đông.

1. nhóm lưỡi liềm: nhóm ảo này có hình canh cung there are lưỡi liềm, nằm về pHía tây quần ảo, gần ất liền việt nam, gồm 08 ảo chính là đá bắc, hoàng sa, hữu nhật, duy mộng, quang , bạch quy, tri tôn và các bãi ngầm, mỏm đá.

– Đảo Đá bắc có tọa độ địa lý 17006 vĩ độ bắc và 111030.8 kinh độ Đông.

– ảo hoàng sa nằm ở tọa ộ 16032 vĩ ộ ộ bắc và 111036,7 kinh ộ đông, có hình bầu dục, ộộ cao khoảng 9m, diện tíco khoả, 5 km2x. vong san ho bao quanh. tuy không phải là đảo lớn nhất nhưng hoàng sa là đảo chính của quần đảo, có vị trí quân sự quan trọng nhất cho việệờ bệt binam. Trên ảo Hoàng sa từng có bia chủn quyền của việt nam với dòng chữc khắc trên bia: République Française – Royaune d’An nam – Archipel des Paracels – 1816 – ile des Pattle 1938 (cộng hòa hòa phap hoàng sa 1816 – đảo hoàng sa 1938). ngoài ra, trên đảo còn có miếu bà, một số ngôi mộ của binh lính ra canh đảo bị chết tại đây.

– ảO hữu nhật nằm về pHía nam và cach ảo hoàng sa 3 hải lý, ở tọa ộ 16030.3 vĩ ộ ộ Bắc Và 111035.3 Kinh ộ đôông, Dáng ảo Hình, Tròn ườ ườ ườ ườ ườ ườ ườ diện tích 0.6 km2, có vòng đai san hô bao ngoài, giữa là vùng biển lặng.

– ảo duy mộng nằm về pHía đông nam ảo hữu nhật và pHía đông bắc ảo quang hòa ở tọa ộ 16027.6 vĩ ộ ộc và 11104.4 kinh ộ đ ô ông, do san h. kinh ộ đ đ ông, do san hôu tạu t thu thando. xa đảo nhô lên khỏi mặt nước khoảng 4 m, có hình bầu dục, diện tích 0.5 km2.

– ảo quang hòa nằm ở tọa ộ 16026.9 vĩ ộ bắc và 111042.7 kinh ộ đông, do san hô cấu tạo thành, là ảo lớn nhất trong nhóm Trê ảo Co Nhiều Cây Cối, Xung Quanh ảo Là Một Bãi San Hô Màu Vàng Nhạt Nhô Ra Rất Xa ảO, nối với một số ảo nhỏ khac thành ảo quang hòa đ đng và â

– Đảo quang Ảnh nằm ở tọa độ 16027 vĩ độ bắc và 111030,8 kinh độ Đông do san hô cấu tạo thành, độ cao 6 m. Chung quanh ảo là bờ biểnco nhiều đá ngầm sắc nhọn rất nguy hiểm, tàu lớn không thể thả neo gần ảo mà pHải neo ở ngoài khơi, muốn vào pHải sửng dụng thuy ỏ. Đảo có hình bầu dục, diện tích khoảng 0.7 km2.

– ảo bạch quy nằm ở tọa ộ 16003.5 vĩ ộ ộ bắc và 111046.9 kinh ộ đông, với ộ cao 15m thì đy là ảo có ộ ộ cao lớn nhất Trên ản ảo Hoàng Sa.

– ảo tri tôn nằm ở tọa ộ 15047,2 vĩ ộ ộ bắc và 111011,8 kinh ộ đông, nằm ở gần bờ biển việt nhất, có nhiềs ca. san hô ở đây phat triển mạnh và đa dạng.

ngoài ra, nhóm lưỡi liềm còn có một số ảo nhỏ, mỏm đá và bãi như: ảo ốc hoa, ảo ba ba ba, ảo lưỡi liềm, đá hải sâm, đá lồá, đá, chim, chim, bát. ngự bình, bãi ngầm Ốc tai voi…

2. nhóm an vĩnh

nằm ở phía đông, bao gồm các ảo tương ối lớn của quần ảo hoàng sa và cũng là các ảo san hô lớn nht của biển đng nhưo phú, ả . đảo nam, đảo tây, đảo hòn Đá.

– ảo phú lâm nằm ở tọa ộ 16050,2 vĩ ộ ộ bắc và 112020 kinh ộ đông, là ảo quan trọng nhất của cụm ảo an vĩnh hong và qu. Đảo có chiều dài 1.7 km, chiều ngang 1.2 km.

– Đảo linh côn có tọa độ 16040.3 vĩ độ bắc và 112043.6 kinh độ Đông, cao khoảng 8.5 m, trên đảo có nước ngọt. vùng san hô bao quanh đảo kéo dài về phía nam đến 15 hải lý.

– Đảo cây nằm ở tọa độ 16059 vĩ độ bắc và 112015.9 kinh độ Đông.

– Đảo trung (còn gọi là đảo giữa) nằm ở tọa độ 16057.6 vĩ độ bắc và 112019.1 kinh độ Đông.

– Đảo bắc nằm ở tọa độ 16058 vĩ độ bắc và 112018,3 kinh độ Đông.

– Đảo nam nằm ở tọa độ 16057,0 vĩ độ bắc và 112019,7 kinh độ Đông.

– Đảo Đá nằm ở tọa độ 16050.9 vĩ độ bắc và 112020.5 kinh độ Đông, diện tích 0.4 km2.

ngoài ra, nhÓm an vĩnh còn có nhiều mỏm đá, cồn cát và bãi như: đá trương nghĩa, đá sơn kỳ, đá trà tây, đá bông bay, bãi bình bỳ sƓ, . cát tây, cồn cát nam, hòn tháp, bãi cạn gò nổi, bãi thủy tề, bãi quang nghĩa.

câu 8. những net chính về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của quần đảo trường sa?

quần ảo trường sa nằm cach quần ảo hoàng sa Khoảng 200 hải lý về pHía nam, bao gồm hơn 100 ảo, đá, bãi ngầm, bãi san hô, nằm rải Rác trong phạm vi bi ĩn, từmảng 6030 ‘ bắc và khoảng từ kinh tuyến 111030′ Đông đến 117020’ Đông. Ảo gần ất liền nhất là ảo trường sa cách vịnh cam ranh (khánh hòa) khoảng 250 hải lý, cách điểm gần nhất của ảo hải nam ( /p>

các đảo của quần đảo trường sa thấp hơn các đảo của quần đảo hoàng sa. Độ cao trung binh trên mặt nước khoảng 3 – 5m. quần đảo trường sa được chia làm tám cụm: song tử, thị tứ, loại ta, nam yết, sinh tồn, trường sa, thám hiểm, bình nguyên. song tử tây là đảo cao nhất (cao khoảng 4 – 6m lúc thủy triều xuống); ba bình là đảo rộng nhất (0.6 km2). ngoài ra còn có nhiều đảo nhỏ và bãi đá ngầm như sinh tồn Đông, chữ thập, châu viên, ga ven, ken nan, Đá lớn, thuyền chài. tổng diện tích phần nổi của tất cả các ảo, đá, cồn, bãi ở quần ảo trường sa chỉ khoảng 3 km2 nhỏ hơn tổng diện tÍc. nhiều lần quần đảo hoàng sa.

trên ảo ảo trường sa và song tử tâyc đài khí tượng ngày đêm thoo dõi và the thng báo các số liệu về thời tiết ở vùng biển này cho mạng lưới quan traắc khí ượi ượ ế ế ế ế ớ ảt ớt ớt ớt. tổng công ty bảo đảm hàng hải việt nam như đảo song tử tây, đảo an bang, đảo Đá tây.

trên các đảo có nhiều loại cây xanh như phong ba, phi lao, bàng vuông và một số loại dây leo cỏ dại. chất đất trên các đảo của quần đảo trường sa là cát san hô, có lẫn những lớp phân chim lẫn mùn cây có bề dày khoảng 5 – 10 cm. một số đảo trong quần đảo có nước ngầm như đảo song tử tây, đảo song tử Đông, đảo trường sa. nguồn lợi hải sản ở quần ảo trường sa rất phong phú, ặc biệt có loại vích là ộng vật quý hiếm, cá ngừ ại dương có giá trị tị. không chỉ có trữ lượng tài nguyên khá lớn, đa dạng mà quần ảo trường sa còn có vị tí quân sự chiến lược quan trọng ángữ phía đông nam taư n.

Điều kiện tự nhiên và khí hậu vùng này rất khắc nghiệt: nắng gió, giông bão thường xuyên, thiếu nưâớc ngọt, nhiẻcóo khyô. một số hiện tượng thời tiết cũng diễn biến khác với trong đất liền. khí hậu ở quần đảo trường sa có thể chia làm hai mùa: mùa khô và mùa mưa. mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau, lượng mưa trung bình hàng năm rất lớn vào khoảng hư0 mm. hiện tượng dông trên vùng biển quần ảo này rất pHổ biến, có thể nói quanh năm, théng nào cũng có dông và là nơi thường cor bão lớn đi qua, tập trung vào các thá thá t

câu 9. những nhóm đảo chính của quần đảo trường sa?

quần đảo trường sa được chia thành 8 nhóm: song tử, thị tứ, loại ta, nam yết, sinh tồn, trường sa, thám hiểm, bình nguyên. song tử tây là đảo cao nhất (khoảng 4 – 6m lúc thủy triều xuống); ba bình là đảo rộng nhất (0.6 km2).

1. nhóm đảo song tử gồm đảo song tử Đông, song tử tây, bãi Đá bắc, bãi Đá nam, bãi cạn Đinh ba, bãi cạn núi cầu. hai hòn đảo (song tử Đông và song tử tây) nằm ở cực bắc của quần đảo trường sa, ngang vĩ độ với phan rang (ninh thuận). trên ảo có những cây cao trung bình, nhiều phân chim có thể chế biến thành phân bón, vòng quanh hai ảo này về phía đng và nam chừng 5 hải lý mẏm có nhi. rong biển mọc nhiều ở đây.

song tử Đông có hình dáng hơi tròn, diện tích 12.7 ha, dài 900 m, rộng 250 m, cao độ 3 m, có nhiều bãi cát và san hô xung quanh, nhiều cây cối. song tử tây hình lưỡi liềm, nhỏ hơn song tử Đông, dài 700 m, rộng 300 m, có nước ngọt, có một vườn dừa và nhiều cây nhỏ. có tháp ra-đa thời việt nam cộng hòa.

2. nhóm đảo thị tứ nằm ở phía nam nhóm đảo song tử, gồm đảo thị tứ và các bãi đá (hoài an, tri lễ, cái vung, xu bi, vĩnh hảo).

Đảo thị tứ hình bầu dục, rộng 550 m, dài 700 m, có giếng nước ngọt. trên đảo có các loại cây: mù u, bàng, nhiều cây leo chằng chịt. quanh đảo có nhiều bãi đá ngầm và rong biển.

3. nhóm ảo loại ta nằm ở pHía đông nhóm ảo thị tứ, gồm ảo loại ta và cồn San hô lan can (there is nhơn), đá an lão, bãi ường, bãi an nhơn bắc, bãi loại ta bắc, bắc, bắc, bắc, bắc, bắc, , đảo dừa và đá cá nhám. Đảo hình tròn, đường kính 300 m, cao khoảng 2 m, trên đảo có nhiều cây lớn. vòng quanh đảo có nhiều bãi cát trắng tạo nên phong cảnh đẹp, có giếng nước ngọt nhưng rất nước.

4. Nhóm ảo Nam yết nằm ở pHía nam nhóm ảo loại ta, gồm ảo nam yết, ảo sơn ca, ảo bình, bãi bàn that, đá num thị, đá in ất, đá, đc, đ, đ, đ, đ, đ, đ, đ, đ, đ, đ. đn ất, đá, đc, đ, đ, đ, đ, đn đt, đc, đc, đ, đ, đ, đn, đn đt, đá đá Đền cây cỏ.

nam yết là hòn ảo cao nhất của quần ảo, lớn thứ hai sau ảo bình, ở pHía nam của nhóm ảo, hình chữ c, dài khoảng 700 m, rộng 250 m, ca trrên ảO nhiều giống cây cỏ có gai vùng nhiệt đới. quanh đảo có vòng san hô và bãi đá ngầm.

Đảo sơn ca có hình giống chữ c, dài 391 m, rộng 156 m, cao 3 m.

Đảo ba bình được xem là đảo lớn nhất trong quần đảo trường sa, thấp hơn đảo nam yết một chút.

nhìn chung nhóm đảo này có điều kiện sinh hoạt tốt. phía tây nam nhóm nam yết có đá chữ thập, đây là chỗ cao nhất của một bãi cạn dài 25 km, rộng tối đa 6 km.

5. Nhóm ảo Sinh tồn nằm ở pHía nam nhóm ảo nam yết, gồm ảo sinh tồn và đá sinh tồn đông, đá nhạn gia, đá bình khá, đá Ken Nan, đá tư nhá, đ -ba, ba ứ, ứ

6. Nhóm ảo trường sa nằm ở pHía nam và tây nam của cụm Sinh tồn, trải dài theo chiều ngang, gồm ảo đá whiting, trường sa, ảo đá đông, ảo trường ,, đá tốc tan, đ Đảo lớn nhất là đảo trường sa, có dạng hình tam giác cân mà đáy hơi chệch về phía bắc. nhóm đảo không có cây lớn, nhiều nhất là nam sâm, có dược tính, các loại rau sam, muống biển. có loại chim hải âu trắng, sơn ca, chimén. có giếng nước ngọt song lại có mùi tanh của san hô.

7. Nhóm ảo an bang châu, đá lục giang, đá long hải, đá công Đo, đá kỳ vân, đá hoa lau.

an bang là đảo duy nhất giống như một cái túi, đáy nằm ở phía đông và miệng thắt lại ở phía tây. Đảo tương đối nhỏ và dài, chỉ rộng 20 m lúc nước ròng.

8. nhÓm ảo bình nguyên nằm ở phía đông gồm ảo bình nguyên, ảo vĩnh viễn, đá hoa, đá đích-kin-xn, đá, đn, đc. mây, bãi cạn suối ngà, đá bốc xan, bãi cạn sa bin, đá hợp kim, đá ba cờ, đá khúc giác, đá bá, đá giò gà, đá chà và, bã mỏ vịt, bãi bãi bã, vang, bãi rạch lấp, bãi na khoai. Đảo vĩnh viễn dài chừng 580 m, cao khoảng 2 m. Đảo bình nguyên thấp hơn, hẹp bề ngang.

câu 10. khái quát về các nguồn tài nguyên quan trọng ở các vùng biển của việt nam trong biển Đông?

1. tài nguyên sinh vật

biển Đông có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng, có đến hơn 160,000 loài, gần 10,000 loài thực vật và 260 loài chim ống n. trữ lượng các loài động vật ở biển ước tính khoảng 32.5 tỷ tấn, trong đó, các loại cá chiếm 86% tổng trữ lượng.

vùng biển việt nam có hơn 2,458 loài cá, gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế cao. trữ lượng cá ở vùng biển nước ta khoảng 5 triệu tấn/năm, trữ lượng cá có thể đánh bắt hàng năm khoảng 2,3 triệu tấn. các loài động vật thân mềm ở biển Đông có hơn 1,800 loài, trong đó có nhiều loài là thực phẩm được ưa thích, như: mực, hảm,…i s

chim biển: các loài chim biển ở nước ta vô cùng phong phú, gồm: hải âu, bồ nông, chim rẽ, hải yến,..

ngoài động vật, biển còn cung cấp cho with người nhiều loại rong biển có giá trị. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú. biển nước ta có khoảng 638 loài rong biển. các loại rong biển dễ gây trồng, ít bị mất mùa và cho năng suất thu hoạch cao nên sẽ là nguồn thực phẩm quan trọng của loài ngơi ti trop.

2. tài nguyên phi sinh vật

dầu khí là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa nước ta, có tầm chiến lược quan trọng. Ến nay, chúng ta đã xác ịnh ược tổng tiềm năng dầu khí tại bể trầm tích: sông hồng, phú khánh, nam côn sơn, cửu long, mã lai – thổ chuy, th -y vƩ. trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa việt nam khoảng 10 tỷ tấn quy dầu. ngoài dầu, việt nam còn có khí đốt với trữ lượng khai thác khoảng 3,000 tỷ m3/năm. trữ lượng đã được xác minh là gần 550 triệu tấn dầu và trên 610 tỷ m3 khí. trữ lượng khí đã được thẩm lượng, đang được khai thác và sẵn sàng để phát triển trong thời gian tới vào khoảng 400 tỷ m3.

ngoài ra, vùng biển nước ta nằm gọn trong phần pHía tây của vành đai quặng thiếc thati bình dương, có trữ Lượng thiếc lớn, và tiềm nĂng to lớn vền quặng sa khoáng cháy lớn.

3. tài nguyên giao thông vận tải

lãnh thổ nước tac ường bờn bờn chạy theo hướng bắc – nam dọc Theo chiều dài ất nước, lại nằm kề trên các tuyến ường biển quốc tế quan trọng của thế giới, lợi để phát triển giao thông vận tải biển và mở rộng giao lưu với bên ngoài.

biển đông ược coi là with ường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế giữa ấn ộộ dương và thati bình dương, ở bốnnp phy -lắc-ca để đi đến Ấn Độ dương, trung Đông, châu Âu, châu phi; qua eo biển basi có thể đi vào thái binh dương đến các cảng của nhật bản, nga, nam mỹ và bắc mỹ; qua các eo biển giữa phi-lip-pin, in-đô-nê-xia, xin-ga-po đến Ôtx-trây-lia và niu di lân… hầu hết các nước trong khu vực châu Á – thái bình dương đều có các hoạt động thương mại hàng hải rất mạnh trên biển Đông. trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên thế giới hiện no, có 5 tuyến đi qua biển Đông hoặc có liên quan đến biển Đông.

4. tài nguyên du lịch

bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp là tiềm năng về du lịch lớn của nước ta.

do ặc điểm kiến ​​tạo khu vực, các dãy ni đá vôi vươn rast bờn biển tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều vụng, vịnh, bãi cort trrắng, Hang ộ và các đảo lớn nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên hạ long được unp.

hệ thống gần 82 hòn ảo ven bờ có diện tích trên 01 km2, trong đó 24 ảo có diện tích trên 10 km2 (l0 – 320 km2), cách bờ không xa là những háiệ thásinh . Ở đây không khí trong lành, nước biển trong và sạch, bãi cát trắng mịn.

các thắng cảnh trên ất liền nổi tiếng như phong nha, bích ộng, non nước … các di tích lịch sử v à vă ho như cố đ ô huế, pHổII AN, THAP CHÀM, NH ờ ệ ệ ệ ệm, . .. phân bố ngay ở vùng come biển.

các trung tâm kinh tế thương mại, các thành phố du lịch nằm ven biển hoặc cách bờ biển không xa như hạ long, hải phòng, vinh, đà nẵng, vá nhƩnà, quy nhƩ tra. nội, sài gòn,… hệ thống đường bộ, đường xe lửa xuyên việt và liên vận quốc tế chất lượng cao được xây dựcng b d

câu 11. tiềm năng dầu khí ở vùng biển việt nam?

nước ta có các vùng biển và thềm lục địa rộng lớn và cũng là nơi có triển vọng dầu khí lớn. Hoạt ộng tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở việt nam đã ược bắt ầu triển khai ở miền võng hà nội và trong an châu từ những nĂm 1960 với sự giup ỡỡ của liên x. Q 1981. DựA trên kết quả nghiên cứu ịa chất -ịa vật lý đã xác ịnh ược 7 bồn trầm tích cor triển vọng chứa dầu khí ở thềm lục ịc nước ta. Đó là bồn trũng song hồng, bồn trũng phú khánh, bồn cửu long, bồn nam côn sơn, bồn mã lai – thổ chu, bồn tư chính – vũng mây và nhóm bồán satr -ồ. Các mỏ dầu khí ở nước ta ược phát hiện và khai thac từ lòng ất dưới đáy biển khu vực thềm lục ịa pHía nam, nơi có ộ ộ sâu 50 – 200 mm nướng tầng cấu treft metro. Một số mỏ ở bồn trũng cửu long (ược xem là bồn có chất lượng tốt nhất) như bạch hổ và mỏi ại hùng ở bồn trũng nam côn sơn là những mỏ con chứu cả ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở ở. mỏ bạch hổ cũng ược xem là trường hợp ngoại lệ chứa dầu trong đá móng (chứa khoảng 80% dầu di chuyển từ nơi khác ến trong hứng tháng thán).

nguồn dầu khí đã thăm dò, khảo sat của việt nam có trữ lượng tiềm năng khoảng trên 4 tỷ m3 dầu quy ổi và gần đây mở rộng tìm kiếm đã phát hi hi của việt nam. Trong 5 năm (2006 – 2010) Có 12 phat hiện dầu khí mới, gia tăng trữ Lượng dầu khí ạt 333 triệu tấn quy dầu, riêng năm 2010 có 7 phat hiện dầu khí mới, gia tệng ấng ấng ấng ấ ấng ấng ấng ấng ấng ấng ấng ấng ấng ấng ấng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng ng .

hoạt ộng khai thác dầu khí ược duy trì tại 6 mỏ ở thềm lục ịa phía nam: bạch hổ, ại hùng, rồng, rạng đông, hồng vàngàng pmọc (pmọc). sản lượng dầu thô khai thc ở nước ta tăng hàng năm 30% và ngành dầu khí nước ta đã ạt mốc khai thác tấn dầu thô 1 triệu vào nĂm 1988, thứ 100 triệu tấn vào vào ngày 13 ngày 13 ngày tấn dầu thô thứ 260 triệu. năm 1997 khai thác/thu gom đạt 1 tỉ m3 khí đầu tiên, năm 2003 khai thác/thu gom m3 khí thứ 10 tỷ. và đến năm 2010 sản lượng khí khai thác/thu gom cộng dồn đạt 64 tỉ m3. since 1994, sản lượng khai thác đạt 7 triệu tấn dầu thô và giá trị xuất khẩu khoảng 1 tỉ usd; năm 2001, sản lượng khai thác đạt 17 triệu tấn dầu thô, đạt giá trị xuất khẩu trên 3 tỉ usd; jue gom và đưa vào bờ 1,72 tỉ m3 khí đồng hành, cung ứng cho các nhà máy điện phú mỹ, bà rịa và nhà máy chế biến khí dinh cố. tổng sản lượng khai tac năm 2003 ạt 17.6 triệu tấn dầu và hơn 3 tỷ m3khí, năm 2009 ạt 16.3 Triệu tấn dầu, 6 tỷ m3 khí, đong gip gip xuất khẩu trên 7 tỷ. năm 2010, đưa 3 mỏ dầu khí mới vào khai thác. tổng sản lượng khai thác quy dầu năm 2010 là 24,34 triệu tấn, khai thác dầu thô đạt 15 triệu tấn, khai thác khí đạt ỷ m3 t. mức tăng trưởng như vậy đã ưa ngành dầu khí trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của ất nước và luôn ứng ầu về kim ngạch xu.

c c c c, với việc khai thác dầu, hàng năm phải ốt bỏ gần 1 tỉ m3 khí ồng hành, bằng số nhiên liệu cung cho một nhà máy điệg máy 0 ców0 subin 0. Để tận dụng nguồn khí này, chính phủ đã cho xây dựng một nhà máy điện khí bà rịa và đưa vào hoạt động năm 1996. nhà máy lọc dầu đầu tiên cũng đã được khẩn trương xây dựng và đưa vào hoạt động ở dung quất ( quảng ngãi).

phương hướng cơ bản sắp tới là đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí trên thềm lục địa và vưu hƻn ra x su; xác định các cấu trúc có triển vọng và xác minh trữ lượng công nghiệp có khả năng khai thác; tiếp tục đưa các mỏ mới vào khai thác. trong giai đoạn 2011 – 2015 phấn đấu gia tăng trữ lượng dầu khí từ 130 – 140 triệu tấn dầu quy đổi.

câu 12. tiềm năng trữ lượng hải sản của vùng biển việt nam?

vùng biển việt nam là một trong những khu vực có nguồn lợi hải sản phong phú trên thế giới và có tính đa dạng sinh học cao. Theo một số công trình nghiên cứu đã công bố, ở vùng biển việt nam có khoảng 2.458 loài ca thuộc 206 họ và nhiều loài hải sản khác ngoài ca, trữ Lượng (không tính trữ lượng mực, tôm biển, các loài động vật đáy và rong biển sống ở vùng triều ven bờ).

trong những năm qua, ngành thủy sản đã phát triển nhanh chóng và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. tổng sản pHẩm thủy sản không ngừng gia tăng, ặc biệt là sản lượng khai thác: nĂm 1986 sản lượng khai thac thủy sản ạt khoảng 0.8 tấn và nĂm 2007 là 2.06 triệu tấu tấu. tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu từ khai thác thủy sản cũng không ngừng gia tăng: năm 2000 giá trị xuất khẩu từ khai thác thủy sản đạt 14.737 tỷ đồng, năm 2005 đạt 22.771 tỷ đồng và năm 2007 đạt 28.687 tỷ đồng.

NHữNG NăM GầN đây, VIệC GIA TăNG CườNG LựC KHAI THÁC CUEG VớI SựI CảI TIếN Kỹ TUậT, PHươNG TIệN KHAI THAC NGÀY Càng Hiện ại, Hiệu quảanh bắt bắt cao hơ đặc biệt là ở vùng biển come bờ. Trong Giai đoạn từ năm 2000 ến 2005, Khoảng 36 Chuyến điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn lợi hải sản bằng các pHương phap khác nhau đã ược thực hiện cac nha. kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nguồn lợi hải sản giữa các mùa và giữa các năm biến động khá lớn. nhìn chung, năng suất đánh bắt hải sản ở mùa gió tây nam cao hơn so với mùa gió Đông bắc và năng suất khai thác ở vùng biển xa bờ bờ vo hƝ b ven ven. ngư trường khai thác hải sản trong mùa gió Đông bắc có xu thế dịch chuyển về phía nam so với các ngư trường trọng điểm ở mùa tây gió. Trữ Lượng nguồn lợi hải sản trên toàn vùng biển việt nam ước tính gần đy khoảng 5.0 triệu tấn và khả nĂng khai thac bền vững khoảng trên 2.3 triệu/n/n/n. nguồn lợi cá nổi nhỏ chiếm khoảng 51%, cá nổi lớn chiếm khoảng 21%, cá đáy và hải sản song đáy chiếm khoảng 27% tổng trữ lượn. ngoài ra, ến nay đã xác ịnh ược 15 bãi cá lớn quan trọng, trong đó 12 bãi cá phân bố ở vùng ven bờ và 3 bãi cá ở các gò nổi ngoài khơi, cũng cáở báh. thuộc vịnh bắc bộ và vùng biển tây nam bộ.

NHấT vềt nguồn lợi hải sản ở vùn bio lớn cỡ 20 x 500 m- chỉ chiếm 0.1% tổng số đàn cá. chính vì thế, nghề cá nước ta là “nghề cá đa loài” và là nghề cá nhỏ gắn bó chặt chẽ với sinh kế của người dân ven biển cá ven trê. tiềm năng nguồn lợi hải sản như vậy đã cung cấp tiền ề quan trọng, icy pHần ưa nước ta trở thành một quốc gia cóc tiềm nĂng phát triển thủy siững m mạnh. thời gian qua, khoảng 80% lượng thủy sản khai thac đã ược cung cấp từ vùng biển ven bờ vùng nước lợ Ven biển, đã đáp ứng một lượng protein quan trọng cho người d ân. NăM 2011, khai thc thủy sản biển ạt trên 2.0 triệu tấn, c cùng với nuôi trong nước lợ và ca tra, base đã gó pHần ưa ngành thủy sản nước ta ạt mốc kim ngạch xu xu 6

câu 13. tiềm năng về năng lượng bờ biển của việt nam?

biển có tầm quan trọng đặc biệt đối với chế độ và diễn biến thời tiết khí hậu ở nước ta. biển việt nam là biển “hở”, lại nằm trọn trong vành đai nhiệt ới bắc bán cầu nơi nhận ược lượng bức xạ mặt trờc tiếp nhiều nhất so với cấht. vùng biển việt nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, sức gió mạnh và khá ổn định trong năm. sự biến ổi hoàn lưu khí quyển theo mùa dẫn ến các hệ thống thời tiết cơ bản lầt hình thành và hoạt ộng: mùa hạ và mù là mùe vão. vùng biển việt nam và biển đông nằm ở khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều trung tâm tac ộng quy mô hành tinh quan trọng nhất: cao ap lạnh lục ị gió mùa phia tây. chynh vì thế, ở Biển đông và Ven bờt vaệt nam gió ược xem là một nguồn tài nguyên (mặt lợi ích) của nước ta, ặc biệt trong việc phat triểnng lượng gim ảo.

nằm trong vùng nhiệt đới, nắng nóng, nên ngoài nguồn năng lượng gió, nước ta còn có tiềm năng lớn về năng lượng trặt. hiện nay năng lượng mặt trời ở nước ta đã bắt ầu ược khai thác, sử dụng cho cuộc sống dân sinh trên một số hải ảo ven biṻ vùn.

ngoài ra, nước ta còn có tiềm năng về năng lượng biển (sóng, dòng chảy và thủy triều) – một nguồn năng lượng sạch, tái trong tạ. là một vùng biển hở, chịu tac ộng mạnh mẽa của gó mùa, kéo Theo là hai mùa song và dòng chảy mạnh theo hướng đông bắc và đông nam, nên khả nĂng tận dụng nĂng nĂng lượng Lượng về lâu dài, đặc biệt ở khu vực ven biển miền trung. Các dạng nĂng lượng thủy triều tiềm năNg ởc ta cần chú ý khai thc là: năng lượng thủy triều ở khu vực ve vực ven bờng ninh – hải phòng, nhhnhniê ny ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ny ỉ ny ỉ ỉ ỉ ỉ ny ỉ ny ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ỉ ny. m.

câu 14. tiềm năng băng cháy của vùng biển việt nam?

băng cháy là một loại khí Hydrate (Hydrate gas, methane hydrate) tồn tại dưới dạng hỗn hợp rắn, trông bề ngoài giống băng hoặc cồn khô, có throng tong suốt there vang. băng cháy bao gồm khí hydrocarbon (chủ yếu là methan) và nước, ược hình thành trong điều kiện áp suất cao và nhiệt ộp nên có khả năng bay hƻiền trong .

khi nguồn nĂng lượng Truyền thống như Than đá, Than Bùn, Dầu Khí, … Ngày Càng Cạn Kiệt Thì Bìng Cháy với Trữ Lượng lớn gấp hơn hai lần trữn tr lượng có hiệu suất cao, sạch và là năng lượng thay thế tiềm tàng trong tương lai. chính vì thế, băng cháy đã thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia biển, quốc đảo trên thế giới. tuy nhiên, băng cháy có thể là một yếu tố góp phần gây biến ổi khí hậu toàn cầu do khả năng “tực hơi” trong đu kiện nhiệt ộ vìnhà át b ). Các tổ chức quốc tế đã cảnh bao điều nói trên sẽy xy ra trong tương lai nếu các quốc gia hành ộng thiếu trach nhiệm khi sử dụng công nghệ lạc hậu trong tìm tìm kiếm kiếm

biển Đông là một trong 4 khu vực ở Đông Á có tiềm năng về băng cháy, nhưng cũng chỉ đạt cỡ trung bình của thế giới sau các kani vịn.</vịn

Ở việt nam, gần đây mới có một số công trình nghiên cứu tổng quan về băng cháy trên cơ sở hồi cố các tài liệu đã có. Thông qua các tài liệu ịa chất – ịa vật lý, ịa Hóa khí các trầm tích và các tiền ề khác ở thềm lục ịa và và và vàng biển sâu của việt nam trong khuôn khổp tac nhi mỹ), các nhà địa chất đã nhận định biển nước ta cũng có triển vọng lớn về băng cháy. vì thế, chynh phủ rất quan tâm và năm 2010 thủ tướng đã ban hành quyết ịnh số 796/qđ-ttg phê duyệt “chương trình nghiên cứđu, đu tra.u name”. tổng cục biển và hải ảo việt nam pHối hợp với tập đoàn dầu khí quốc gia việt nam thực hiện chương trình này thông qua hợp tac với cac nước CCO CCO CCO CCO CCO CCO CCO NGHIệM V.

câu 15. những bãi biển du lịch nổi tiếng việt nam?

do bờn biển khúc khuỷu, nhiều cung bờ xen kẽ các mũi nhô đá gốc, nên từ bắc vào nam, nước tac rất nhiều những bãi Cart biển (bãi biển) với du khách trong và ngoài nước. Trong số khoảng hơn 100 bãi biển ở nước ta khoảng 26 bãi biển ẹp (dài, rộng, thoải, cet trắng mịn, nước biển trong sạch, nằm ởi nơi cảnh quan xung ẹp, khyg ca ạt v ữ ữ ữ ữ ữ ca. ,…).

một số bãi biển đẹp ở các tỉnh, thành phố ven biển có thể kể là: trà cổ (quảng ninh), quan lạn (quảng ninh), thanh lân (quảng ninh); cát cò (hải phòng), Đồ sơn (hải phòng), sầm sơn (thanh hóa), cửa lò (nghệ an), cửa hội (nghệ an), thiên cầm (hà tĩnh), Đá nhảng b (qua) tùng quảng trị), lăng cô (thừa thiên – huế), mỹ khê (Đà nẵng), quy nhơn (bình Định), nha trang (khánh hòa), ninh chữ (ninh thuận), ậnáu (ninh), mũi né (bình thuận), bãi trước (vũng tàu), bãi sau (vũng tàu), phún quốc (kiên giang), … bên cạnh đó còn có các bãi biển ẹp, nổi tiếng thu hút cát bà (hải phĐản), côn (bà rịa – vũng tàu), phú quốc (kiên giang)…

bãi biển là yếu tố rất quan trọng ối với phát triển du lịch biển ở một xứ sở nhiệt ới, ặc biệt là các bãi biển nhỏng gắn với các hải ảo ho cat bà (hải phòng). mỗi bãi biển đều có những net đẹp và lợi thế riêng, thu hút du khách trong và ngoài nước. nằm trong vùng nhiệt ới ấm nóg quanh năm, nên vùng ves biển và hải ảo nước ta quanh nĂm chan hòa ang nắng mặt trời, cùng với các bãi interc thế phat triển du lịch “3s” 3s “(sun, sea, sand). vì thế, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và quản lý hiệu các bãi biển sẽ góp phần duy trì ược lợi thế trong phát triển du lịch biển bề von.

câu 16. vai trò quan trọng của môi trường biển đối với đời sống with người?

nhờ có 71% diện tích biển và ại dương bao phủ bề mặt mà môi trường trái ất có những điểm khác cơ bản so với các hành trong hệt khác. biển và đại dương được các nhà khoa học công nhận là cội nguồn của sự sống trên trái đất. không có biển và đại dương, cuộc sống như được biết hôm nay có thể không tồn tại (seibol và berger, 1989). bởi lẽ, biển và đại dương có nhiều chức năng quan trọng liên quan tới sự sống của trái đất. Nó Hoạt ộng với tư cach là một “cỗ Máy điều hoà nhiệt ộ” và “cỗ lò sưởi” khổng lồ có tac dụng điều chỉnh cân bằng các cực từ nhiệt thời tiết như mưa bão, lũ, lụt, khô hạn, … thiếu biển và ại dương, các ại lục sẽ trở thành các sa mạc khô cằn, môi trường sống sống của ng ng ng trên traên tra. p>

trong bối cảnh loài người đang pHải ối mặt và nỗc ứng pHó với những tac ộng khôn lường của biến ổi khí hậu, thìn và ại dươnnn lầt lần thn. hiện nay, ại dương và biển cr kả nĂng thu và lưu giữ ược 30% lượng co2thừa trong nhóm khí nhà kính từ bầu khí quyển của trai ất và nếu làm cho ại dương lành mạnh /p>

READ  Bản mô tả công việc nhân viên buồng phòng khách sạn

câu 17. những yếu tố chủ yếu gây ô nhiễm môi trường biển?

theo các nhà nghiên cứu, quan hệ qua lại phức tạp giữa các tác ộng của with người thường làm “nhiễu” khiến cho ta khó phân biệt ccc tác thây nhôn vithây nhôn g. một cách đơn giản, tác động của with người đối với môi trường biển có thể được phân chia thành các nhóm chính như sau:

– từ lục ịa mang ra: các hoạt ộng phat triển trên ất liền, ặc biệt trên các lưu vực sông như đô thị Hóa, phát triển các khu NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNG NNGNGNGNG, NNG NNG, CAC KHU DâN Cư, KHAI KHOANG, … COAC CHấT THảI KHôNG đổ về biển cả”. lượng thải từ đất liền ra biển ở nước ta chiếm khoảng 50-60%.

– từ trên biển: các hoạt ộng trên biển như hàng hải, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, phát triển cảng và nạo v đáy biển, du d bi-bi chìm tàu ​​và các sự cố môi trường biển khác (tràn dầu, thải dầu, ổ dầu cặn bất hợp phÁp, ổ thải phónng xạ, hóa chất ộc… h).

.

– từ không khí đưa xuống: các hoạt động tương tác biển – khí cũng kéo theo hiện tượng lắng các chất gây ô nhiễm xuống biển. loại này khó theo dõi và quản lý vì thường phát tán trên diện rộng.

– từ đáy biển ưa lên: chủ yếu ở những vực có hoặc chịu ảnh hưởng của các hoạt ộng ịa ộng lực mạnh nhưởn ộn, só lộa,

ể thuận tiện trong đánh giá, người ta chia các tac ộng môi trường ra This xâm nhập của một chất ộc hoặc một yếu tố do with người gây ra, thường là liên tục và ở mức ộ tương ối thấp, gâ ôy lâu dai. Thí dụ: việc xả các chất dyh tac ộng cấp diễn biểu hiện khi hoạt ộng xả thải xảy ra trong thời gian ngắn, có thể gây ra hiệu ứng rõ ràng, song nó sẽ giảm dthian. động thảm hoạ đối với các hệ sinh thái và các nơi sinh cư (habitat) ở biển, nhưng chúng có thể sẽ được cải thiện sau khi dầtà hápá đ>ã</

trong thực tế, ô nhiễm có thể phát sinh từ một nguồn, ở một ịa điểm nhất ịnh (ơn nguồn hoặc rõ nguồn gốûc, point singuốc ). trong một số trường hợp, ô nhiễm phát sinh từ một nguồn, như từ một ống cống hoặc từ miệng cống nước thải của mày. khi đó, nồng ộ của chất gây ô nhiễm (contaminante) hoặc cường ộ tác ộng (thí dụ: nhiệt ộ ở ở gần miệng cống nhà máy điện) sẽ phảm dần t trn tớn. Bản chất của sự giảm như vậy phụ thuộc vào tính chất lý – hoá của chất gây ô nhiễm hoặc yếu tố dòng chảy và môi trường trầm tích, cũng như tốc ộc ộc ộc ộ Trong trường hợp như vậy, việc xác ịnh và quản lý tương ối ơn giản, bởi vì cơ quan quản lý có cr tể tìm ra nguồn phát sin ngược lại, các tác động kiểu đa nguồnthì hoàn toàn không thể gán cho một địa điểm phát sinh nào cả. thí dụ khá rõ về kiểu đa nguồn là: nước chảy sau khi mưa làm các ộc chất và chất dyh dưỡng bắt nguồn từ pHân bón sau đó có thể bị cutn vào biển trên m một d sau đ một dt dõ ngurt ngur. .

câu 18. các biện pháp bảo vệ môi trường biển?

sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên: trong số những lợi ích mà biển mang lại, các yếu tố môi trường biển, các hệ sinh thái d và sinđa. giữa lợi ích trước mắt và lâu dài theo đúng nghĩa của nó. Đây là nguồn tài nguyên tái tạo, là nền tảng đối với phat triển bền vững các ngành kinh tế sinh thái (ecosystem-based economy) của đất nƒ.

giảm thiểu suy tháái và ô nhiễm môi trường biển và vàng ven biển: chú trọng pHòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm biểt hợp với xử NNAP TăNG CườNG BảO TồN đA DạNG SINH HọC, CHÚ TRọNG SửNG HợP Lý Các tài nguyên thiên nhiên và kết hợp phát huy nội lực với tĂng cường hợp tác tàc tàc tàc bườo vệ t. tăng cường thực thi luật bảo vệ môi trường (2004) liên quan tới quy ịnh các hành vi hu huỷi hoại môi trường bị nghiêm cấm trong các đuều 14 – 16, 20 – 29, … ér dụng che. >

quản lý tổng hợp và thống nhất ối với biển và hải ảo: thông qua ap dụng và thực thi các giải phap và giải các vấn -Mang tanh Liênh, liênh, vùng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liênhnhnhnh, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liêng, liênhnhnhnh, liênhnhnhnh, liêng, liêng, liêng, liênhnhn, vi. và các bên liên quan (stakeholder) và quản lý không gian biển (marine spatial management) dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái (ecosystem-based approach). mục đích chung của quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải ảo là: ảm bảo phat triển đa ngành, sửng đa mục tiêu (tối) nước, lĩnh vực vực vực vực vực vực vực vực vực vực cũng như giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành trong qua trình khai thác sử dụng các hệ thống tài nguyên – môi trường biển, come biển và hả>.

tăng cường kiểm soát môi trường biển và vùng ven biển: phương thức này bao gồm các công cụ pháp lý liên quan ến hệ thống kiểm tra, kiểm soá chá. : tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tac ộng môi trường (đtm) và đánh giá môi trường chiến lược (đmc), quan trắc cảnh báo môi trường, xác ị pháp kiểm soát sử dụng đất ven biển và mặt nước biển và hải đảo.

quan trắc – cảnh báo môi trường: tiến hành quan trắc ịnh kỳ và lập lại ể đánh giá hiện trạng và xu thế diễn biết lượng môi trường biển thịi cả ểt bá bá ệt bá ệt tth ệ th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th ể th thi có thh v. lượng môi trường. Ngoài hệ thống quan trắc môi trường biển quốc gia, gần đy chính phủ đang ầu tư xây dựng hệng gim gim sat môi trường biển bằng rada tích hợp (18 trạm bián ển,).

Các Công Cụ Kinh Tế Và Chính Sách: Xây dựng và ap dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường biển, như: lệ phí ô nhiễm, lệ phí xả thải, phí sửng dụng biển, pHí s lệ phí hành chính thuế, cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng biển, đảo, các quỹ môi trường biển và các khoản trợ kh cấp.

thực tế cho thấy các quy định xử phạt của việt nam còn nhiều khác biệt và chồng chéo. nhiều hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường biển còn chưa được đề cập đến. Các Mức ộ Vi pHạm đã Cố Gắng Chi Tiết Hoá Nhưng Chưa ầy ủ, Mức ộ xử xửt ô nhiễm biển. cho nên cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường biển.

tham vấn của các bên lên quan và tuyên truyền: về bản chất, tài nguyên biển – come biển thuộc loại tài nguyên chia sẻ (shared resoup đồng hưởng dụng các hệ thống tài nguyên này. vì thế, cần một giải pháp quan trọng là phải tranh thủ càng nhiều càng tốt sự tham vấn của các bên liên quan và lôi cuốn được khả năng tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động quản lý môi trường biển và ven biển . vấn đề này thực hiện đơn lẻ ở từng khu vực, chưa đại trà.

thúc ẩy tiến trình xây dựng “thương hiệu biển việt nam”: xây dựng hướng dẫn xác ịnh và cấp chứng chỉng xanh cho cac vùng biển, come biển, hải ảo “, cũng như pHẩm và dịch vụ kinh tế biển “, … Triển khai thường xuyên hoạt ộng tuyên truyền, nâng cao nhận thức choc các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, các tổc chức x Lý, sử Dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, see biển và hải ảo. tổc chức hàng nĂm Tuần lễ Biển và hải ảo việt nam (l – 7/6) và hh. /6). truyền thông điệp về ý thức biển cả của dân tộc việt nam qua câu nói bất hủ của bác hồ (1959): “biển cảa ta do do nhân dân ta làlà! “!”m chỻ!

phần hai

hỎi – ĐÁp vỀ cÁc vẤn ĐỀ liÊn quan ĐẾn cÁc quyỀn vÀ bẢo vỆ cÁc quyỀn cỦa viỆt nam trong biỂn ĐÔng

câu 19. trong biển Đông hiện nay đang tồn tại những loại tranh chấp gì?

trước hết, theo quan điểm của việt nam và căn cứ vào nguyên tắc của luật pháp và thực tiễn qu. . cứ vào công ước liên hợp quốc về lật biển năm 1982, việt nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phan ối với các vùng biển và thềm lục ịa ượa ượ

tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà một số nước đã nhảy vào tranh chấp chủ quyền lát. ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 của các nước ven biển nằm bên bờ biển đông khác nhau, nên đã hình thành các khu vực v. p>

từ thực tế đó, hiện tại trong biển Đông đang tồn tại hai loại tranh chấp chủ yếu:

– tranh chấp chủ quyền lãnh thổ đối với quần đảo hoàng sa và quần đảo trường sa thuộc chủ quyền việt nam.

– tranh chấp trong việc xÁc ịnh ranh giới cÁc vùng biển và thềm lục ịa chồng lấn giữa cac nước cÓ

câu 20. nguyên tắc pháp lý về quyền thụ đắc lãnh thổ trong luật pháp và thực tiễn quốc tế?

trong lịch sử phát triển lâu dài của luật phap quốc tế, những nguyên tắc và quy phạm phap luật xác ịnh chủ quyn lãnh that điểm pháp lý của mình, đó là:

– quyền thụ đắc lãnh thổ theo nguyên tắc “quyền phát hiện”.

– quyền thụ đắc lãnh thổ theo nguyên tắc “chiếm hữu thật sự”.

– quyền thụ đắc lãnh thổ theo nguyên tắc “kế cận địa lý”.

1. phương thức thụ đắc lãnh thổ theo nguyên tắc “quyền phat hiện” hay còn được gọi là “quyền ưu tiên chiếm hữu”; theo đó, dành “quyền ưu tiên chiếm hữu” một vùng lãnh thổ cho một quốc gia nào đã phát hiện ra nó đầu tiên. tuy nhiên, trên thực tế nguyên tắc này không giúp xác ịnh ược chủ quyền cho một quốc gia đã tuyên bố phát hiện ra vùng lãnh thổ đê tión . Bởi vì, người ta không thể xác ịnh ược một cach cụ th thể nào là phat hiện ầu tiên, ai là người đã phát hiệc, lấy gì ể ể ghi nhận hành vi chá ận vi … vi … về về v. bổ sung thêm nội dung là phải để lại dấu tích cụ thể trên vùng lãnh thổ mới được phát hiện. với sự bổ sung này, nguyên tắc “quyền ưu tiên chiếm hữu” được đổi thành nguyên tắc “chiếm hữu danh nghĩa”. tuy vậy, nguyên tắc “chiếm hữu danh nghĩa” vẫn không giải quyết được một cách cơ bản những tranh chấp phức tạp giữa các cường quốc đối với các “vùng đất hứa”, đặc biệt là những vùng lãnh thổ ở châu phi và các hải ảo nằm cach xa ất liền hàng trăm, hàng ngàn hải lý … bởi vì người ta không thể lý giải ược “danh nghĩa” there are “danh nghĩa lịch sử” cụ thể là gì, ượ tồn tại như thế nào? vì vậy, trong thực tế nguyên tắc này đã không còn ược sử dụng ể giải quyết tranh chấp chủn quyền lãnh thổ, cho dù hiện tại vẫn còn một sốc gia gia vẫn cố vô lý của mình, nào là chủ quyền lịch sử “danh nghĩa lịch sử”, nào là “đã phát hiện, khai thác, đặt tên, vẽ bản đừ l”

2. quyền thụ đắc lãnh thổ theo nguyên tắc “chiếm hữu thật sự”:

vì những lý do nói trên, năm 1885 hội nGhị về châu phi giữa 13 nước châu âu và hoa ho kỳ và sau khóa họp của viện pHá luật quốc tế lausann (thụy) ngum 1888, ngud thết t ” đã được thống nhất sử dụng rộng rãi để xem xét giải quyết các tranh chấp về quyền thụ đắc lãnh thổ.

nội dung chủ yếu của nguyên tắc này là:

– việc xác lập chủ quyền lãnh thổ phải do nhà nước tiến hành.

– việc chiếm hữu phải được tiến hành trên một vùng lãnh thổ vô chủ (res-nullius) hay trên một vùng lãnh thổ đã bị bỏ hoang (derelict).

– quốc gia chiếm hữu pHải thực thi chủ qền của mình một cach hiệu quả, thích hợp với những điều kiện tự nhiên, dân cư ở trên vùng lãnh thổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ

việc chiếm hữu và thực thi chủ quyền phải hòa bình, liên tục rõ ràng; dùng vũ lực để xâm chiếm là phi pháp, không được thừa nhận.

thinh hợp lý và chặt chẽa của nguyên tắc này nên mặc dùc công ước Santia Gemlain ngày 10 that quan tài phan quốc tế vẫn vận dụng nguyên tắc này ể giải quyết các tranh chấp chủn quyền ối với các hải ảo: chẳng hạn tòa Án trọng tài thường trực quốc tếc tếc tếc tếc tếc tếc tếc trash chấp ảo palmas giữa mỹ và hà lan; phan quyết của tòa Án quốc tế của liên hợp quốc that quyết về vụ tranh chấp chủ quyền lãnh thổ ối với ảo pulau ligitan và pulau sipadan giữa mai-lai-xia và-đô ê-xia năm 2002 … <

3. quyền thụ ắc lãnh thổ tho nguyên tắc “kế cận ịa lý”: một sốc gia lục địa của họ, nên “đương nhiên” thuộc chủ quyền của hủa. trong thực tiễn giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, lập luận này không được thừa nhận như là một nguyên tắc ph. Bởi Vì, Có rất nhiều vùng lãnh thổ nằm sat ngay bờn biển của nước này nhưng vẫn thuộc chủc quyền của nước khác và không hề có sự tranh chấp nào xảy ra …

câu 21. thực trạng traph chấp chủn quyền lãnh thổ và vị trí chiếm đegon của các bên tranh chấp ối với quần ảo hoàng sa và quần ảo Trường sa Thuộc chủc chủc chủc chủc chủc chủc chủn củ

1. Đối với quần đảo hoàng sa:

trung quốc đã tranh chấp chủn quyền lãnh thổ với việt nam vào ầu thế kỷ thứ xx (năm 1909), mở ầu là sự kiện đ ổc lý chuẩn chỉn huy 3 pháo thuy ra khu vực, quhng ảc. Chớp nhoáng lên ảo phú lâm, sau đó pHải rút lui vì sự hiện diện của quân ội viễn chinh phap với tư conce làc lượng ược chính quy -vip, ại di cho ện ụn, nnhn, nnhn, nnhn, quy nni ụ nni ầ, nni ụ, nnhn, nnhn, quy nni ụ, nnhn, nnhn, nnhn, quy nni ụ nnhn, nnhn, nnhn, quy nni ụ, nni ụ, quy, nni ụ, nni ụ, nnhn, quy, nni ụ, nni ụ, nni ụ. đảo này.

năm 1946, lợi dụng việc giải giáp quân ội nhật bản thua trận, chynh quyền trung hoa dân quốc ưa lực lượng ra chiếm đong nhóm nhóm khi trung hoa dân quốc bịc bịc bịc bị chiếm đóng ở quần đảo hoàng sa.

In ảp ảp ảp ảp ảp ản ản ản ản ản ảnd. đưa quân ra chiếm đóng nhóm phía Đông quần đảo hoàng sa.

NăM 1974, LợI DụNG quân ội việt nam cộng hòa đang trên đà sụp ổ, quân ội viễn chinh mỹc bomộc phải rút khỏi miền nam việt nam, chnd trung hoa lại huy ộng lự hoàng sa đang do quân đội việt nam cộng hòa đóng giữ.

mọi hành ộng xâm lược bằng vũ lực nói trên của chnd trung hoa ều gặp phải sự chống trảng quyết litt của quân ội việt nam cộng hòa và ều bị chủ vhớt nam c ớt hệ quốc tế, ại diện cho nhà nước việt nam quản lý pHần lãnh thổ miền nam việt nam Theo quy ịnh của hiệp ịnh giơ-ne-vơ nĂm 1954, lên tiếng phản ối mạnh mạnh mẽnh mẽnh mẽ

2. Đối với quần đảo trường sa:

a. TRUNG QUốC : đã Tranh chấp chủ quyền ối với quần ảo trường sa từ những năm 30 của thế kỷ trước, mở ầu bằng một công hàm của công sứ trung quốc ởc ởc ở đảo nam sa là bộ phận lãnh thổ trung quốc”.

năm 1946, quân đội trung hoa dân quốc xâm chiếm đảo ba bình. năm 1956, quân đội Đài loan lại tái chiếm đảo ba bình.

năm 1988, chnd trung hoa huy ộng lực lượng đánh chiếm 6 vị trí, là những bãi cạn nằm về phía ty bắc trường sa sức xy dựng, nng các. , như những pháo đài trên biển.

năm 1995, chnd trung hoa lại huy động quân đội đánh chiếm đá vành khăn, nằm về phía Đông nam quần đảo trường sa. hiện nay họ đang sửng sức mạnh ể bao vây, chiếm đong bãi cạn cỏ mây, nằm về pHía đông, gần với đá vành khĂn, thuộc quần ảo trường sa của việt.

như vậy, tổng số đá, bãi cạn mà pHía trung quốc đã dùng sức mạnh ể đánh chiếm ở quần ảo trường sa cho ến l vy 7. đài loan chiếm và mở rộng thêm 1 bãi cạn rạn san hô là bãi bán than.

b. Phi-Líc-Pin : Bắt ầu Tranh chấp chủ qền ối với quần ảo trường sa bằng sự kiện tổng thống quirino tuyên bố rằng quần ảo trường thuộc vềc về fi -pin.

từ năm 1971 đến năm 1973, phi-líp-pin đưa quân chiếm đóng 5 đảo; năm 1977-1978, chiếm thêm 2 đảo; NăM 1979, Công Bố sắc lệnh của tổng thống Marcos Ký Ngày 11 Tháng 6 NĂm 1979 Gộp toàn bộn quần ản trường sa, trừ ảo trường sa, vào trong một ơn vị hành chính, pin. NăM 1980, Phi-Líc-Pin Chiếm đong Thêm 1 ảo nữm về pHía nam trường sa, đó là ảo công đo … ến nay, phi-lip -pin chiếm đong 9 ảo, đá trong quần ảo trườ /p>

c. Mai-lai-Xia : Mở ầu bằng sự vệc sứ quán Mai-lai-Xia ở Sài Gòn, Ngày 03 THANG 02 NĂm 1971, Gửi Công Hàm Cho Bộ Ngoại Giao Việt Nam Cộng Hòa Hỏi rằng quầnảnảnảnảnảnảnảnảnảnảnảnản ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ảng ản. hiện thời thuộc nước cộng hòa morac songhrati mead có thuộc lãnh thổ việt nam cộng hòa hay việt nam cộng hòa có yêu sách đối với quầo ng? NGày 20 THANG 4 NăM 1971, CHYNH QUYềN VIệT NAM CộNG Hòa Trải rằng quần ảO Trường sa thuộc lãnh thổ việt nam, mọi xâm pHạm chủm quyền việt nam ởn ả à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à à ° n. p>

théng 12 năm 1979, chính phủ mai-lai-xia xuất bản bản ồ gộp vào lãnh thổ mai-lai-xia khu vực phía nam trường sa, bao gồm ảo un bang và thuyền quđiền. cộng hòa đóng giữ.

năm 1983-1984, mai-lai-xia cho quân chiếm đóng 3 bãi ngầm ở phía nam trường sa là hoa lau, kiệu ngựa, kỳ vân. năm 1988, họ đóng thêm 2 bãi ngầm nữa là Én Đất và thám hiểm. hiện no, ma-lai-xia đang chiếm giữ 5 đảo, đá, bãi cạn trong quần đảo trường sa.

d. brunây : tuy ược coi là một bên tranh chấp liên quan ến khu vực quần ảo trường sa, nhưng trong thực tế bru-nây chưa chiếm đÓng một vị trío c. yêu sách của họ là ranh giới vùng biển và thềm lục địa được thể hiện trên bản đồ có phần chồng lấn lên khu vựnam ưp.

câu 22. phương thức thụ đắc lãnh thổ của việt nam đối với quần đảo hoàng sa và quần đảo trường sa là gì?

phương thức thụ đắc lãnh thổ của việt nam đối với quần đảo hoàng sa và quần đảo trường sa là theo nguyên tắt chiắtm hắt. Việt nam đã chynh thức tuyên bố rằng: nhà nước việt nam là nhà nước ầu tiên trong lịch sử đã chiếm hữu và thực thi chủn của mình ối với ản ản ản ấn ấn ấ , và nhất là từ thế kỷ xvii. việc chiếm hữu và thực thi chủ quyền này là thật sự, liên tục, hòa bình và rõ ràng.

câu 23. nhà nước phong kiến ​​​​việt nam đã hữu và thực thi chủ quyền ối với quần ảo hoàng sa và quần ảo trường sa nhƿnà thẺ?

nhà nước phong kiến ​​việt nam suốt trong 3 thế kỷ, từ kỷ xvii ến cuối thế kỷ xix, dù trải qua 3 triều ại khác nhau, ề đã thực hiện sứ mệnh thiêng l eg là nhà nước Đại việt, tiến hành chiếm hữu và thực thi chủ quyền việt nam đối với quần đảo hoàng sa và quần đảo trường sa:</

nhà nước ại việt thời chúa nguyễn: chứng cứ lịch sử có giá trị phapt , một tổ chức do nhà nước lập ra ể đi quản lý, bảo vệ, khai thác hai quần ảo hoàng sa và trường sa. Ội hoàng sa, về sau lập thêm ội bắc hải do ội hoàng sa kiêm quản, đã hoạt ộng theo lệnh của 7 ời chúa, từ chúa nguyễn phúc lan had >

nhà nước ại việt thời tây sơn: trong thời gian từ 1771 ến năm 1801, gần như lúnc nào cũng có chiến tranh, trên ất liển biền cũng. tuy nhiên, các lực lượng của chúa nguyễn, chúa trịnh, tây sơn đã làm chủ được từng khu vực lãnh thổ thuộc phạm vi l m cn.

từ năm 1773, tây sơn chiếm ược cảng quy nhơn, tiến về phía quảng nam, kiểm soát ến bình sơn, quảng ngãi, nơi cửa biển cṩ cṩ c.

năm 1775, phường cù lao ré thuộc xã an vĩnh, huyện bình sơn, quảng ngãi đã nộp ơn xin cho phép ội hoàng sa và ội quế hương hoạt ộ lung .1778, nguyễn nhạc xưng hoàng ế, chynnh quyền tây sơn ược củng cố một cach hoàn chỉnh và nĂm 1786, đéado đt ịnh sai phai hội ội ộu ỉe ể ể ể ể đ đ ể ể ra hoàng sa làm nhiệm vụ như cũ. ngoài ra còn có các đội quế hương, Đại mạo, hải ba cũng được giao nhiệm vụ hoạt động trong biển Đông.

nhà nước việt nam thời nhà nguyễn tiếp tục sửng ội hoàng sa, ội bắc hải làm nhiệm vụ khai thac và bảo vệ hai quần ảo ho sinng sa và trường sa: nguy ễn ễn đn đn đn. tuy bận việc nội trị, vẫn tiếp tục quan tâm đến việc bảo vệ, quản lý và khai thác khu vực hai quần đảo hoàng sa và trường sa.

théng 7 năm 1803, vua gia long cho lập lại ội hoàng sa: lấy cai cơ võ vict , đệ nhất kỷ, quyển 12).

that giêng năm ất hợi (1815) vua gia long quyết ịnh: “sai bọn pHạm quang ảnh thuộc ội hoàng sa ra ra hong sa xem xét đo ạc thủy trình” … (ại nam thực kỷ, q.50, tờ 6a).

sang đời minh mạng, việc đo đạc thủy trình chủ yếu giao cho thủy quân thực hiện…

năm 1833, 1834, 1836, minh mạng đã chỉ thị cho bộ công phai người ra hoàng sa ểể Dựng bia chủen quyền, đo ạc thủy trình, vẽ bản ồ … 5 thước, rộng 5 tấc, “vua minh mạng đã chuẩn and lời tâu của bộ công sai suất ội thủy quân pHạm hữu nhật ưa binh thuyền đi, đem Theo 10 Cái Bài Gỗng dựng Làm >

như vậy, suốt từ thời chúa nguyễn ến thời nhà nguyễn, ội hoàng sa, kiêm quản ội bắc hải, đi làm nhiệm vụ qu. những hoạt ộng này đã ược Các văn bản nhà nước ghi nhận, như: châu bản của triều đình nhà nguyễn, các văn bản của chính quyền ịa pHương như tờ tại các cơ quan lưu trữ nhà nước.

trong giai đoạn lịch sử này, có một chứng cứt sức quan trọng không thể không ề cập ến khi chứng minh nhà nước phong kiến ​​việt nam đ “thật sự ố. CủA Hoàng SA Trong Hệ Thống tổ Chức Hành Chính Của Nhà nước lúc bấy giờ. Thời chúa nguyễn, Hoàng sa tho “(Toản tập thiên nam tứộộộ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ồ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ quảng nghĩa (thuộc dinh quảng nam, huyện bình sơn, xã an vĩnh” (phủ biên tạp lục của lê quí đôn); sang thời tây sơn, quhủng nghĩa ổi thành ờhờhễhễhễhễhễhễhễhễ, thhủhễ, thhủh ờ, thhủhễhễhễhễ, thhủ, thguhễ, thhủhễ

câu 24. việc thực thi chủ quyền của việt nam đối với hai quần đảo hoàng sa và trường sa giai đoạn 1945 – 1975?

trong hoàn cảnh lịch sử cuối năm 1946 ầu năm 1947, mặc dù vệt nam đã tuyên bố ộc lập ngày 2 that hiệp ịnh sơ bộ ngày 6 thang 3 năm 1946, việt nam dân chủ cộng hòa còn nằm trong khối liên hiệp phap, về ngoại giao vẫn thuộc phapc, nên phapc xâm phạm chủ quyền của việt nam tại quần đảo hoàng sa và quần đảo trường sa.

theo hiệp định ngày 8 tháng 3 năm 1949, pháp dựng lên chính quyền thân pháp, gọi là quốc gia việt nam do cựu hoàng bảo đạg ; tuy nhiên, trong thực tế quân đội pháp vẫn làm chủ biển Đông, trong đó có hai quần đảo hoàng sa và trường sa.

NăM 1949, Tổ CHứC KHÍ TượNG THế GIớI (OMM: ORGANIZATION MONDIALE DE METOROLOGIE) đã chấp nhận ơn xin đĂng ký danh Sách các trạm khí tượng do pháp xây dựng tại quần ảO các trạm khí tượng thế giới: trạm phú lâm, số hiệu 48859, trạm hoàng sa số hiệu 48860, trạm ba bình số hiệu 48419.

ngày 8 thang 3 năm 1949, phap ký với bảo ại hiệp ịnh hạ long trao trảc lập cho chính pHủ bảo ại, thang 4, hoàng thâi ối ối ối ối ối ối ối ối ối ối ối ối ối ối ối ố sa.

ngày 14 tháng 10 năm 1950, tổng trấn trung phần phan văn giáo đã chủ trì việc bàn giao quản lý quần ảo hoàng sa giữa chynh phủ phủ bẻp phả ch.

từ ngày 5 of 9 đến ngày 8 of 9 năm 1951, hội nghị san francisco có đại diện của 51 nước tham dự để ký kết hòa ướn. tại phiên họp toàn thể mở rộng, Ngày 5 Tháng 9, Với 48 phiếu chống, 3 phiếu thuận, đã Bác Bỏ ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ướ ướ ướ có nội dung: nhật thừa nhận chủ quyền của chnd trung hoa đối với quần đảo hoàng sa và những đảo xa hơn nữa về phía nam.

ngày 7 that 9 năm 1951, thủ tướng kiêm ngoại trưởng của chính phủc quốc gia việt nam trần văn hữu đã long trọng tuyên bố hai quần ảo hoàng sa và trường sa là là lé lé lé lé lé lé lãnh thổ Franchement profiter de toutes étouffer les genenes de discorde, nous affirmans nó droits sur les isles de spratley et de paracel qui de tout temps ont fait partie du vietnam”. không một đại biểu nào trong hội nghị có bình luận gì về tuyên bố này. ngày 8 tháng 9 năm 1951, hòa ước với nhật được ký kết. Điều 2, đoạn 7 của hòa ước đã ghi rõ: “nhật bản từ bỏ chủ quyền, danh nghĩa và tham vọng ối với các quần ảo paracel và sprathlyn.”

ngày 20 that 7 năm 1954, hiệp ịnh giơ-ne-vơ ược ký kýt đã công nhận một nướccco nền ộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ thống nhất. Điều 1 của hiệp ịnh đã quy ịnh lấy sông bến hải (vĩ tuyến 17) Làm giới tuyến tạm thời ể ể ể pHân quyền quản lý lãnh th giữa 2 miền nam bắc việt nam. giới tuyến tạm thời này cũng được kéo dài bằng một đường thằng thằng từ bờ biển ra ngoài khơi (Điều 4). quần đảo hoàng sa và quần đảo trường sa nằm dưới vĩ tuyến 17 nên thuộc quyền quản lý của chính quyền miền nam việt nam.

that 4 năm 1956, khi quân ội viễn chinh phapt rút khỏi đông dương, quân ội quốc gia việt nam, về sau là việt nam cộng hòa, đã ra tiếp quảm phym thya tya ản ả

trước những hành ộng xâm chiếm một số ảo ở quần ảo hoàng sa và trường sa do do trung quốc và phi-lip-pin tiến hành vào thời điểm giao thời này, chính phủt việt việt việt việt va NGày 24 THÁNG 5 Và NGày 8 THÁNG 6 NăM 1956, VIệT NAM CộNG Hòa ra Thông cao nhấn mạnh quần ảo hoàng sa cùng với quần ảo trường sa luôn lonôn là một pHần củn củn củ Vietnam.

ngày 22 THANG 8 NăM 1956, Tàu HQ04 CủA HảI VIệT NAM CộNG Hòa đã Ra Quần ảO Trường sa cắm bia chủn quyền, dựng cờ bảo vệ quần ảo trước hành ộng x ếm ch. của Đài loan và phi-líp-pin.

January 20, 10 January 1956, beginning Saturday 143/vn, việt nam cộng hòa đã đặt quần đảo trường sa trực thuộc tỉnh phưp.

NăM 1960, Việt Nam Cộng Hòa đã Có Quyết ịnh bổ nhiệm ông nguyễn bá thược, can bộ hành chính hạng 1 tại tam kỳ, quảng nam, giữ chức phai viên hành chinh hoàng sa; ngày 27 tháng 6 năm 1961, bổ nhiệm ông hoàng yêm giữ chức phái viên hành chính hoàng sa. ngày 13 tháng 7 năm 1961, việt nam cộng hòa sáp nhập quần đảo hoàng sa vào tỉnh quảng nam. ngày 11 tháng 4 năm 1967, việt nam cộng hòa ban hành nghị ịnh số 809-nđ-duhc cử ông trần chuân giữ chức phái viên hành chính xã ịịnhà hà), NGày 21 THANG 10 NăM 1969, BằNG NGHị ịNH Số 709-BNV-HCđP-26 CủA THủ TướNG VIệT NAM CộNG Hòa Sáp NHậP Xã ịnh Hải (quần ảo Hoàng Sa) Vào Xã Hòa Long, Cheese. p>

ngày 13 tháng 7 năm 1971, tại hội nghị aspec manila, bộ trưởng ngoại giao vnch trần văn lắm đã tuyên bố khẳng ịnh quần ảo trầnƧn hoàngẻ sa vàn.

ngày 6 tháng 9 năm 1973, tổng trưởng nội vụ việt nam cộng hòa ký nghị ịnh 420-bnv-hcđp/26 sáp nhậãp quần ảo trưàờng sa vãs

on January 17, January 1, December 20, 1974, trung quốc huy động lực lượng quân sự đánh chiếm nhóm phía tây, quần đảo hoàng sa. mặc dù đã chiến ấu quả cảm, nhiều binh sỹ đã anh dũng hy sinh, quân lực việt nam cộng hòa đã không cản phá ược hành ộng xâm cỰợ qua. tuy nhiên trên mặt trận ngoại giao việt nam cộng hòa đã lên tiếng phản ối mạnh mẽc trước liên hợp quốc và cộng ồng quốc tế: ngày 19 that tộc yêu chuộng công lý và hòa bình lên án hành động xâm lược thô bạo của trung quốc.

cũng trong thời gian này, chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam việt nam đã tuyên bố nêu rõ lập trường của mình trướn sà

– chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ là những vấn đề thiêng liêng đối với mỗi dân tộc.

– vấn đề biên giới và lãnh thổ là vấn đề mà giữa các nước láng giềng thường có những tranh chấp do lịch sử để lại.

– các nước liên quan cần xem xét vấn ề n này trên tinh thần bình ẳng, tôn trọng lẫn nhau, hữu nghị và láng giềng tốt và phải quải giảl.

ngày 01 tháng 02 năm 1974, việt nam cộng hòa tăng cường lực lượng đóng giữ, bảo vệ quần đảo trường sa trong tình hình trung quốc tăng cường sức mạnh tiến hành xâm chiếm lãnh thổ mà theo nhận định của tổng thống nguyễn văn thiệu: “trung cộng sẽ đánh trường sa và xâm chiếm bằng vũ lực giống như hoàng sa, có sự tiếp tay hoặc làm ngơ của mỹ”.

ngày 02 THANG 7 NăM 1974, TạI HộI NGHị LUậT BIểN LầN THứ 3 CủA LIêN HợP quốc tại Caracas, ại biểu việt nam cộng hòa đã lng tàcnd ° quần ảo hoàng sa và qu ả , chủ quyền của việt nam ối với hai quần ảo này là không tranh chấp và không thể thểnển nhượng.

14 May 2 November 1975, việt nam cộng hòa công bố sách trắng về chủ quyền của việt nam đối với quần đảo hoàng sa và quảon > đảo quảo hoàng saon>

câu 25. việt nam thực thi chủ quyền của việt nam đối với hai quần đảo hoàng sa và trường sa từ năm 1975 đến no?

ngày 05 tháng 4 năm 1975, bộ tư lệnh hải quân nhân dân việt nam đã triển khai kế hoạch tiếp quản quần đảo trường sa.

từ ngày 13 ến 28 théng 4 năm 1975, các lực lượng quân ội nhân dân việt nam đã tiếp quản các ảo có qurón trí khác trong quần đảo trưỻ.

ngày 05 tháng 6 năm 1975, người phát ngôn bộ ngoại giao chynh phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam việt nam tuyn bống ịnh ịnh chav p>

ngày 02 THANG 7 NăM 1976, tại kỳp thứ nhất, quốc hội khóa 6 (1976-1981), quốc hội của nước việt nam thống nhất ược bầu vào ngày 25 THANG 4 NAM 1976, là chxhcn việt việt việt việt va nhà nước chxhcn việt nam hoàn toàn co nghĩa vụ, quyền hạn tiếp tục quản lý và bảo vệ chủ quyền của việt nam ối với quần ảo hoàng sa và quần ảo trường sa.

ngày 12 that 5 năm 1977, chynh phủ chxhcn việt nam ra tuyên bố về các vùng biển và thềm lục ịa việt nam, trong đó khắng ịnh chủn ền của vi ệi ầi ài v. /p>

ngày 28 THÁNG 9 NăM 1979, Bộ NGOạI GIAO NướC CHXHCN VIệT NAM Công Bố Sách Trắng: Chủn quyền việt nam ối với hai quyn ến ảo hoàng sa và trường sa, trong đ- việt nam ố và trường sa.

on November 12, 1981, bộ ngoại giao việt nam công bố “sách trắng quần đảo hoàng sa và quần đảo trường sa, lãnh thổ việt nam”.

ngày 12 théng 11 năm 1982, Chính phủ nước chxhcn việt nam ra tuyên bố về hệ thống ường cơ sở dùng ểể tinh chiều rộng lãnh hải come bờc ịa việt alam.

ngày 09 tháng 12 năm 1982, chính phủ nước chxhcn việt nam ký quyết định số 193-hĐbt thành lập huyện trườn sa thuồnh tỐn. ngày 11 tháng 12 năm 1982, chính phủ chxhcn việt nam ký quyết định số 194-hĐbt thành lập huyện hoàng sa thuộc tỉnh quảng nam.

ngày 28 tháng 12 năm 1982, quốc hội khóa 7 nước chxhcn việt nam ra nghị quyết sáp nhập huyện trường sa vào tỉnh phú khánh.

ngày 11 théng 4 nĂm 2007, chính phủ nước chxhcn việt nam ký nghị ịnh số 65-nđ/cp quyết ịnh thành lập 3 ơn vị hành chính trực thuộc huyện sa:

/p>/p>/p>/p>/p>/p>/

– thị trấn trường sa, gồm đảo trường sa lớn và phụ cận.

– xã song tử tây, gồm đảo song tử tây và phụ cận.

– xã sinh tồn, gồm đảo sinh tồn và phụ cận.

năm 1988, chnd trung hoa đã huy động lực lượng vũ trang đánh chiếm các bãi cạn phía tây bắc quần đảo trường sa. Chính Phủ NướC Chxhcn Việt Nam đã Thông Báo Cho Liên Hợp Quốc Và Gửi Các Công Hàm Tố Cáo Và pHản ối Chnd Trung Hoa ma, its bi.

November 4, 1988, bộ ngoại giao nước chxhcn việt nam công bố sách trắng “các quần đảo hoàng sa và trường sa và luật pháp quốc tế”.

ngày 01 tháng 7 năm 1989, tỉnh phú khánh được tách làm hai tỉnh: phú yên và khánh hòa, huyện đảo trường sa thuộc tỉnh khánh hòa.

June 23, 1994, quốc hội nước chxhcn việt nam ra nghị quyết phê chuẩn công ước liên hợp quốc về luật biển 1 92.

ngày 01 tháng 01 năm 1997, đà nẵng tách khỏi tỉnh quảng nam – đà nẵng trở thành thành phố trực thuộc trung ương, huyện tĻẻc ho hoàng.

May 25, 2009, November 4, 2009, phố Đà nẵng công bố quyết định bổ nhiệm ông Đặng công ngữ giữ chức chủ tàch ubnd huyện>

cho đến nay, ngoài những hoạt động kể trên, việt nam đang đóng giữ và quản lý 21 vị trí tại quần đảo trường sa; she không ngừng củng cố và phát triển cc cơ sở vật chất phục vụ cho ời sống kinh tế xã hội, un ninh quốc phòng của huyện trườc san tộhán hộa.

câu 25. TRườNG SA Và HOàng SA ượC GHI CHÉP KHÁ Kỹ TRONG MộT Số THư TịCH Cổ Và ượC THể HIệN Rõ Ràng TRONG CAC CHâU BảN (VăN BảN qu. tieu biểu?

trường sa, hoàng sa được ghi chép khá kỹ trong khá nhiều tư liệu cổ. có thể kể ra một số tài liệu lịch sử, địa lý tiêu biểu như:

toản tập thiên nam tứ chí lộ ồ ồ thư của ỗa ỗỗ bá công ạo gồm 4 quyển, nhiều bản ồ ồ và chu giải ược biên so soạn v. và khai thác quần đảo hoàng sa từ thế kỷ xvii.

– phủ biên tạp lục của lê quý đôn, viết tại phú xuân (huế) khi ông ược vua lê – chúa trịnh phái đi nhậm thuận hóa, qu. trong, nhất là xứ thuận hóa và xứ quảng nam từ thế kỷ xviii trở về trước, thời gian chúa nguyễn trị vì, trong đó miêu tả khá chi tiết hongàả quề qu. các sử thần trong quốc sử quán triều nguyễn khi biên soạn bộ sách ại nam thực lục tiền biên đã sử dụng lại nhiều tài liệu trong bửc pộ phạ.

– một số bộ sử khác của triều nguyễn, như:

+ khâm ịnh ại nam hội điển sự là bộ Sách do triều thần nhà nguyễn vâng mệnh vua ghi chép những việc làm của triều đinh thuộc lục bộ, trong ệ đ đ đ đ . ở hoàng sa và khảo sat, đo vẽ bản đồ toàn bộ khu vực (về cơ bản cũng giống như Đại nam thực lục chính biên, quốc triều chính to).This

This sá ngoài ra, ông còn nói khá cụ thể về đội hoàng sa, như việc tuyển đinh tráng các xã an vĩnh, an hải, thời gian tồn tại của đội hoàng sa…

+ châu bản triều nguyễn (Các văn bản hành có một số cơ quan khac, chỉ dụ của các vua vềc việc xác lập chủn quyền của việt nam trên quần ảo hoàng sa dưới triều nguyễn. Bản triều nguyễn có một số châu bản thời minh mệnh (1820 – 1840), Thiệu trị (1841 – 1847) ềp chi tiết tới nhiều siện liần quáann quár. và chủ quyền của việt nam.

+ ại nam nhất thống chí là bộ sách ịa lý chynh thức của triều nguyễn, gồm 28 tập với 31 quyển, do quốc sử quán triều nguyễn thời tự ức biên từn àm 1865 àm àm àm àm àm àm àm àm àm àm àm àm àm àm àm trong quyển 8.

+ nam hà tiệp lục của tác giả lê Đàn là cuốn sách chép sử thời chúa nguyễn ở Đàng trong, từ gốc tích đến năm gia long thứ 3 (18). tác giả đã miêu tả khá nhiều về hoàng sa. ngoài ra, trong sách cũng cung cấp nhiều tư liệu ghi chép ở đàng trong về hoàng sa khá phong phú, như trong đoạn nói về việc hàng năm có 18 chiếc thuyĻền ra ho. namhà tiệp lục đã cung cấp thêm một tư liệu lịch sử minh chứng chủ quyền của nước ta ối với quần ảo hoàng sa dưới thễi cácời chời.

câu 26. vài net về đội hoàng sa và đội bắc hải?

suốt trong ba thế kỷ, từ thế kỷ xvii ến ầu thế kỷ xix, một tổ chức của nhà nước, ội hoàng sa và ội bắc hải (do ội hoàng sa kiêm quadn), là bằng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng hịng h cng h cóng hát. pháp lý về sự xác lập chủ quyền của Đại việt ở Đàng trong đối với hoàng sa.

Đội hoàng sa ra đời ở cửa biển sa kỳ và cù lao rẻ thuộc tỉnh quảng ngãi. Đây là một tổ chức nhà nước, vừa mang tinh chất dân sự, vừa mang tinh chất quân sự; vừa có chức năng kinh tế, vừa có chức năng quản lý nhà nước ở biển Đông, ra đời từ đầu thời chúa nguyễn.

Đứng đầu đội hoàng sa là một “cai đội”, những thành viên trong Đội được gọi là “lính”. Đó là những quân nhân đi làm nhiệm vụ do vua, chúa ban.

thời chúa nguyễn, mỗi năm lấy 70 suất đinh để thực hiện những nhiệm vụ của đội hoàng sa. số lượng 70 suất là số lượng các biệt cho một đội dân binh như đội hoàng sa.

sử sách việt nam và của cả trung quốc đều chép đội hoàng sa được thành lập vào đầu thời chúa nguyễn. Hải ngoại ký sự (trung quốc) viết năm 1696, chep thời quốc vương trước đã with những hoạt ộng của ội “hoàng sa” và pHủc lục viết năt năm 1776, chep “tiền nguy”. Đại nam thực lục tiền biên (1821) chép “quốc sơ trí hoàng sa”. thiên nam tứ chí lộ đồ thư (năm 1686), đã đề cập đến các hoạt động của đội hoàng sa. phủ biên tạp lục cũng như các tài liệu khác ều cho biết ội hoàng sa khi trở về ất liền vào thang 8 âm lịch vào cửa eo there thời chúa nguyễn phúc lan mới bắt ầu dời chính dinh ến kim long vào năm dương hoà nguyên niên (1635) và thời chúa nguyễn phúc tần mời qua phú.

ội hoàng sa đã hoạt ộng kể từ chúa nguyễn phúc lan there nguyễn phúc tần ến hết thời kỳ chúa nguyễn, cả thảy 7 ời chúa, gần một thế kỷ rưỡi. phong trào tây sơn nổi dậy, chúa nguyễn chạy vào ất gia ịnh thì ội hoàng sa ặt dưới quyền kiểm soát của tây sơn mà trong tài liệu còn lưu giữ tạh ọ, tù, cù, võ, võ, v năm 1786 (tức niên hiệu thái Đức năm thứ 9), dân cù lao ré đã xin chính quyền tây sơn cho đội hoàng sa hoạt động trở lại. Ến những năm cuối c cú của tây sơn, hoạt ộng của ội hoàng sa cũng bị ảnh hưởng, nên ến vua gia long (1803) mới cho ội hoàng ộtạt .

về lịch hoạt ộng ngoài ảo, thoo những tài liệu như hoàng việt ịa dư chí, ại nam thực lục tiền biên, ại nam nhấtt thống n. đến tháng 8 âm lịch thì về. riêng theo thiên nam tứ chí lộ đồ thư hay toàn tập an nam lộthì lúc đi vào thời điểm cuối Đông, không nói thời gian về; theo phủ biên tạp lục có bản đồ thường đi vào tháng giêng âm lịch đến tháng 8 về.

ội hoàng sa và ội bắc hải có nhiệm vụ thu lượm các sản vật từ các tàu ắm, các hải sản quý từ vùng biển quần ảo hoàng saƝtr sa và quầ.

ngoài ra, về sau còn đảm trách đi xem xét, đo đạc thủy trình vùng hoàng sa.

ội hoàng sa còn ược giao nhiệm vụ kiêm quản ội bắc hải, một tổ chức ược lập ra ểể thực tế nhiệm vụ trên quờc quựtr vựtr sa. Ội bắc hải ược thành lập sau ội hoàng sa vào khoảng trước năm 1776.

phủ biên tạp lục, quyển 2, của lê quý Đôn đã ghi chép về đội bắc hải như sau:

“họ nguyễn còn thiết lập đội bắc hải. Đội này không định trước bao nhiêu suất. hoặc chọn người thôn tứ chính thuộc phủ bình thuận, hoặc chọn người làng cảnh dương, lấy những người tình nguyện bổ sung vào đội bắc hải.

“những người ược bổ sung vào ội bắc hải ều ược miễn nạp tiền sưu c cuarg các thứ tiền lặt vặt, như tiền đòi quaẓn tuẓ”. <.

“những người trong ội đi thuyền câu nhỏ ra xứ bắc hải, côn côn lôn và các ảo thuộc vùng hà tim kiếm, lượm nhặtnng hạng ồi ồi m ưi, /p>

Các sử Sách ược Viết Vào Thế Kỷ XIX NHư ạI NAM THựC LụC Tiền Biên, Soạn Xong NĂm 1844, ại NHấT THốNG Chí, Soạn Xong NĂm 1882, CũR đ đ đn về ột. p>

32. vài net về lễ khao lề thế lính. nghi lễ này được tổ chức ở đâu? strong thời gian nào? Ý nghĩa của nghi lễ này?

vào thế kỷ xvii, chúa nguyễn tổ chức “ội hoàng sa” lấy người từ xã an vĩnh huyện bình sơn, phủng ngãi làm nhiệm vụ qu. , đánh bắt hải sản quý hiếm mang về dâng nộp và còn đo vẽ, trồng cây và dựng mốc trên hai quần đảo. trước khi những người lính hoàng sa chuẩn bị xuống thuyền, các tộc họ trên đảo lý sơn tổ chức lễ khao lề thế lính. lễ này được tổ chức vào ngày 20 tháng 2 âm lịch hàng năm để cầu cho người ra đi được bình an trên dặm dài song nư. NGày Nay, Cũng Vào Tháng 2, Tháng 3 âm Lịch Hàng năm, Chynh quyền tỉnh quảng ngãi và nhân dân trên ảo lý sơn NHư: Thổi kèn ốc, tái hiện hình ảnh các hùng binh ra khơi, thuyền nan và hình nhân xuống biểnn hướn ớ đ đ đ đn. Thống nhằm giữ gìn bản sắc qu q ắ hệ đã không quản khó khĂn, thậm chí hy sinh cả tính mạng mình ể bảo vệ chủn quyền thiêng líêng của tổc quốc, ồng thời giáo dục with cháu lòng yêu nước, tự , đảo việt nam.

hàng năm, ngư dân trên ảo lý sơn vẫn thường xuyên tổ cla ngãi mà còn judge sự chú ý của đông ảo nhân dân Trong cảc cũng như kiều bào ta ở do tanh chất và ý nGhĩa của nó, lễ khao lề thế linh hoàng sa đã ược nhà nhc nước quyết ịnh n Nâng cấp trở The thành lễ hội cấp gia và đnh làng an v văn hóa phi vật thể của việt nam.

câu 27. vài net về một số bản đồ cổ tiêu biểu thể hiện hoàng sa, trường sa thuộc lãnh thổ của việt nam?

các nhà nghiên cứu đã sưu tầm và công bố nhiều bản ồ cổ đáng tin cậy của việt nam cũng như của các nhà truyền giáo, hàng thƻ hải. p>

Theo ại việt sử ký toàn thư, từ năm 1467, vua lê that tông đã ra lệnh điều trahnh th thếng noui thuộc ịa phương ể vẽnh bản ồ, hai lan . do các quan địa phương tiến dâng để lập thành địa đồ toàn vẹn ảnh thổ Đại việt. BộHồNG ứC BảN ồ ượC HOàn Thành Vào Cuối NăM 1469, ượC Bổ SUNG NHIềU LầN Về SAU, GồM BảN ồ ồ ồ CảC Và Các ịA PHươNG, TRONG đó Có Đại việt ở cuối thế kỷ xv. Tiếp đó, Khoảng năm 1686, ỗ bá công ạo (người nghệ an) biên soạn bộ toàn tập thiên nam tứ lộ ồ ồ ồ ồ đoạn tả về cheese từp hồng ức bản ồ. trong hai bộ bản đồ này đều có vẽ một bãi cát dài nằm ở ngoài biển kéo từ cửa Đại chiêm qua cửa sa kỳ đến sa huỳnh cá lài rã>

ến thời nguyễn (thế kỷ xix), việc đo ạc thủy trình, vẽ bản ồ ồ về quần ảo hoàng sa, trường sa do một cơ quan quan quản lý hành chính cấp nhà nước là bộ côt. tháng 3 năm bính tý (1816), vua gia long lệnh cho thủy quân phối hợp với đội hoàng sa đi ra hoàng sa để xem xét và đo đạc thủy trình. Đến thời minh mạng (1820-1840), việc phái thủy quân ra hoàng sa đo thủy trình và vẽ bản đồ được xúc tiến đều đặn hàng n. ví như năm 1834, vua minh mạng cử đội trưởng giám thành trương phúc sĩ cùng 20 thủy binh ra hoàng sa vẽ bản đồ. tiếp đó, năm 1837, thủy quân triều nguyễn đi hoàng sa đã vẽ thành bản đồ 12 hòn đảo. năm 1838, thủy quân triều minh mạng đã vẽ được một bản đồ chung tổng thể về hoàng sa. Ặc biệt, năm 1834, triều đình nguyễn dưới thời vua minh mạng đã hoàn thiện và công bố chynh thức bản ồc gia gọi là ại namỻ nhẑ. bản ồ này đã thể hiện chi tiết bờ biển và hải ảo của việt nam, trong đó ghi rõ chủ quyền của việt nam bao gồm cả vùng quẃħnảo ảo.

từ thế kỷ xvi, các nhà hàng hải phương tây đã có nhiều ghi chép và bản ồ xác ịnh vùng quần ảo giữa biển đông, ược gọi là, “,” “,” praceli là, ” “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, “,”, ” của việt nam. trong bản ồ thế giới của mercator xuất bản tại amsterdam (hà lan) năm 1606 gọi vùng quần ảo giữa biển đông là baixos de chapar (bãi đá ngầm champion) hen campa phía).

trong bản ồ ồ do bartholomeu lasso vẽ năm 1590 và 1592 – 1594, en trong cuốn sách les portugains sur les côtes du vietnam et du căa của p.y.manguin in tại paris (pháp) nămῺn 1972, han bản t in tại paris (pháp) năm 1972, there is tấm bản ồ ế ng in tại paris (pháp) năm 1972, there is tấm bản ồ ế ng in tại paris (pháp) năm 1972, there is tấm bản phán in tấm bẓ bản ) Nă Van Langren Vẽ năm 1598 ược in Trong Cuốniconographie Historique de l’enochine Của P.Boudet Và A.Masson, tại paris năm 1931 thể hiện đoạn bờn bờn tương ương với khu vực từc cửa biển ại chiêm (quang) ngãi) được gọi là “coast of pracel” (bờ biển hoàng sa). như thế tức là đã từ rất lâu, các nhà hàng hải phương tây đã coi các quần ảo giữa biển đng có quan hệ hữu cơ vùng bờ biểtrong đàng –

trong số các bản ồ của giáo sĩ và thương nhân pHương tây liên quan ến vùng quần ảo giữa biển đông, nổi tiếng bậc nhất có thể kể ến an nam ạ 1838, ược choc là một tài liệu phản ang những hiểu biết sâu sắc và chynh xác của người pHương ty từ thế kỷ xv ến ầu thế xix vềi quan hệ gi ạn ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ nam Đại quốc. tấm bản đồ này khẳng định cát vàng (hoàng sa) là paracels và nằm trong vùng biển việt nam.

mặt khác, nhiều bản ồ ồ của trung quốc và các nước phương tây cũng thể hiện cực nam của lãnh thổ trung quốc chỉc giới hạn ến cực nam của ảo hải nam.

câu 28. công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 ra đời như thế nào?

các quy ước có tính quốc tế liên quan đến biển đã hình thành từ rất sớm, ngay trong thời kỳ cổ đại. Đến thế kỷ xiii, một số nguyên tắc về luật biển đã xuất hiện và phổ biến ở bắc Âu, Địa trung hải. vào thế kỷ xvii, luật biển bắt đần được khái quát, tổng kết một cách có hệ thống.

hội nGhị quốc tế ầu tiên về lật biển ược hội quốc liên triệu tập năm 1930 tại there are (hà lan) ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể do có nhiều mâu thuẫn giữa các quốc gia tham gia hội nghị về chiều rộng lãnh hải nên hội nghị la hay 1930 chưa đạt đợợc ết cụp.

sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 – 1945), Liên hợp quốc ược thành lập ể giữ gìn hòa bình, ngăn chến chiến tranh và giải quyết Các vấn ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề năm 1958, liên hợp quốc triệu tập hội nghị lần thứ nhất về luật biển tại geneve (thụy sĩ). hội nghị này đã thông qua 4 công ước quốc tế đầu tiên về luật biển là: công ước về lãnh hải và vùng tiếp giáp; công ước về biển cả; công ước về đánh cá và bảo tồn tài nguyên nguyên sinh vật của biển cả; và công ước về thềm lục địa.

READ  Chảy máu cam: Nguyên nhân và cách xử trí

ngày 3/15/1960, liên hợp quốc tiếp tục triệu tập hội nghị luật biển lần thứ ii tại geneve (thụy sĩ). nhưng do có nhiều bất đồng nên hội nghị này đã không đạt được kết quả nào đáng kể.

Đến năm 1973, hội nghị của liên hợp quốc về luật biển lần thứ 3 đã được chính thức triệu tập. qua 9 nĂm thương lượng (từ năm 1973 ến 1982) với 11 khóa họp, hội nghị của liên hợp quốc vềt luật biển lần thứ 3 đã thông qua công ước 04 phiếu chống, 17 phiếu trắng và 02 nước không tham gia bỏ phiếu. ngày 12/10/1982, 107 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có việt nam đã chính thức ký kết công ước của liên hợp quốc về luật biỡp ica ().

Đến tháng 1/1996 đã có 108 nước phê chuẩn, công ước có hiệu lực từ ngày 1/16/1994.

qua trình soạn thảo công ước liên hợp quốc về lật biển năm 1982 trải qua 2 giai đoạn cơ bản là giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn đàm phanhi thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảng, thảngn. đến lễ ký kết công ước diễn ra từ ngày 12/07/1982 đến ngày 12/10/1982 tại montego bay (jamaica).

câu 29. những nội dung chính của công ước liên hiệp quốc về luật biển năm 1982?

công ước liên hợp quốc vềt biển năm 1982 (gọi tắt là công ước luật biển 1982) ược 107 quốc gia và và vùng lãnh thổ, Trong đó có việt nam, kýt tại monteg) /thousand nine hundred eighty two. công ước bao gồm 17 phần, 320 điều khoản, 9 phụ lục và 4 nghị quyết. công ước có hiệu lực từ ngày 11/16/1994. hiện nay đã có 162 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia công ước.

công ước liên hợp quốc vềt biển nĂm 1982 là một văn kiện quốc tổng hợp toàn diện bao quát ược tất cảng vấn ề ịng nhất về ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạ ràng quyền và nGhĩa vụa của mỗi quốc gia (có biển cũng như không có biển, phát triển there are đang phát triển) về nhiều mạt như an ninh, bảo vệ, nuôi trồng, khai that Tháy Thôc Liville. khoa học, công nghệ … ối với các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia cũng như ối với các v biển phmà nẺ. công ước cũng đã đặt ra trình tự và thủ tục giải quyết các tranh chấp trên biển giữa các quốc gia bằng các biện pháp hòa bình. Công ướC thể hiện sự cố gắng lớn của cộng ồng quốc tế ể điều chỉnh tất cả các khía cạnh lír biển của nhân loại.

câu 30. vai trò và ý nghĩa của công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982?

công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 là một công ước tiến bộ thể hiện sự thoả hiệp mang tính toàn cầu có tính ợiến quỺ c. công ước không chấp nhận bảo lưu mà đòi hỏi phải tham gia cả gói (global offer) theo nguyên tắc “nhất trí” (consensus). NếU PHê chuẩn công ước liên hợp quốc về lật biển năm 1982, các quốc gia pHải cócc có trach nhiệm ràng buộc và thực hiện toàn bộ các điều khoản của công ước.

công ước ược coi là một trong những thành tựu có ý nghĩa nhất trong lĩnh vực luật pháp quốc tế của thế kx vã công ước Ļẙn ..

ngay sau lễ ký kết tổng thư ký liên hợp quốc đánh giá “công ước là văn bản phap phap phap phap ông tommy tb koh, gọi công ước là “bản hiến pháp cho Đại dương”.

câu 31. khái niệm chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán ược hiểu như thế nào trong công ước liên hợp quốc về lu჻n 8 1?

chủ quyền là quyền làm cho tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với lãnh thổ của mình. chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của gia quốc.

– quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm dò và khai tac vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịa của quốc gia đó vì mục đích kinh tế, bao gồm cảc việc sản xuất nĂng lượng từ nước, hải lưi lư

– quyền tài phan là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia see biển trong việc ưa ra các quyết ịnh, quy phạm và giám sat việc thực hiện chung, như: Hình Hoạt ộng, Các ảo Nhân Tạo, Thiết Bị Và Công Trình Trên Biển, Trong đó Có Việc Lắp ặt Và sử Dụng Các ảo Nhân Tạo Các Thiết Bị Và Công Trình Trì bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó.

quyền chủ qền with gốc từ chủ quyền lãnh thổ trong khi quyền tài phan là hệ quảa của quyền chủn quyền, có tac dụng hỗ tạo ra môi trường ể thực hi hi Bên cạnh đó, Trong Khi chủ quyền và quyền chủn quyền chỉ ược thực hiện trên vùng lãnh thổ mà quốc gia có quyền quyền tài phar có khhng gian mởng hhơn, t ền đ ề đ đ đ đ đ đ quyền tài phán áp dụng trên tàu theền có treo cờ của một quốc gia nhất ịnh đang hoạt ộng trong vùng biển thuộc chủ quyền của một quốcác).

câu 31. khái niệm đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải? Đặc điểm đường cơ sở của việt nam?

ường cơ sở là ường Ranh Giới pHía Trong của lãnh hải và là ranh giới pHía ngoài của nội thủy, do nước come biển quy ịnh trên cơ sở phù hợp với công ướ sở là căn cứ ể xác ịnh phạm vi, chiều rộng của lãnh hải và các vùng biển khác như vùng tiếp giÁp, vùng ặc quyển kinh tế, thềm lá.

theo quy ịnh tại điều 5 và điều 7 của công ước, các quốc gia ven biển (không phải là qu. p>

ườNG ơ ơ ơ ơ ơ ơ ơ ơ ơ. bờ biển cực kỳ không ổn định do có sự hiện diện của các châu thổ hoặc các đặc điểm tự nhiên khác thì áp dụng phương pháp đường cơ sở thẳng tức là phương pháp nối liền các điểm thích hợp để có thể sử dụng để vạch đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.

ường cơ sở thằng ược ap dụng trong ba trường hợp sau đây: ở những nơi bờn biển khúc khuỷu, bị khoet sâu và lỵi l ở những nơi có một chuỗi ảm sat. ở những nơi có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự hiện diện của các.

tuy vậy, ường cơ sở thẳng phải đáp ứng hai điều kiện quy ịnh trong công ước, đó là “tuyến các ường cơ sở thẳng khôông ược đi che ởgng ướgs mức đạt được chế độ nội thủy” (khoản 3 điều ).

căn cứ theo công ước, căn cứ theo địa hình bờ biển việt nam, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải việt nam. ngày 12/11/1982, chính phủ nước cộng hòa xhcn việt nam đã tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải việt nam. Theo đó, “ường cơ sở dùng ể tính chiều rộng lãnh hải của lục ịa việt nam là ường thẳng gãy khúc nối liền các điểmoc toạ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộm tyc tyy”.

điều 8 của luật biển việt nam quy ịnh “ường cơ sở dùng ể tinh chiều rộng lãnh hải việt nam là ường cơ sở thẳng đã ược chính pHủ công bố. vực chưa có đường cơ sở sau khi được Ủy ban thường vụ quốc hội phê chuẩn”.

thực hiện Điều này, thời gian tới đây chúng ta cần tiếp tục công bố bổ sung đường cơ sở thẳng trong vịnh bắc bự vàc khu>p.

câu 32. theo công ước liên hợp quốc về luật biển 1982, việt nam có những vùng biển nào?

việt nam là một quốc gia ven biển với hơn 3,260 km đường bờ biển. theo công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982, việt nam có các vùng biển là nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vù quung vùg ặc. phạm vi và chế ộ ộ pháp lý các vùng biển và thềm lục ịa việt nam ược quy ịnh chỉ tiết trong luật biển việt nam và các văn bản quản phám phá.

câu 33. quy định về nội thuỷ của việt nam?

Theo điều 9 và 10 của luật biển việt nam 2012, nội thủy của việt nam là vùng nước tiếp giáp với bờn bờn ở pHía Trong ường cơ sở và là bộ pHận lãnh thổ của việt nam. theo quy định thì nội thủy bao gồm cửa song, vũng vịnh, cửa biển và vùng nước ở phía trong đường cơ sở và giáp với bờ biển. nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.

câu 34. tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong nội thủy việt nam phải chấp hành những quy định gì?

Tàu Thuyền, Máy Bay Nước Ngoài Khi Hoạt ộng Trong Vùng nội Thủy Của Việt Nam Là đang ở Trong Lãnh Thổ Việt Nam Nam Nhn Phải Tuyệt ối Chấp Hành Ccác ị ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ ệ Trong vùng nội thủy của việt nam như: việc cấp pHép bay, lưu thông hàng hải, pHân luồng lạch đi lại, quy ịnh của các cảng … cộng, kiểm dịch, and tế, >

câu 35. chiều rộng và chế độ pháp lý của lãnh hải việt nam?

Điều 11 luật biển việt nam (2012) khẳng định lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía. ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của việt nam”.

Điều 12 luật biển việt nam cũng quy định rõ chế độ pháp lý lãnh hải việt nam như sau:

1. nhà nước thực hiện chủ quyền ầy ủ và toàn vẹn ối với lãnh hải và vàng trời, đáy biển và lòng ất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với công ướ

2. tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải việt nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền qua không gây hại trong lãnh hải việt nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm cềt quynam.

3. Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải ược thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, ộc lập, chủnền, phap luật việt nam và điềc ệc ệc. >

4. các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải việt nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của chính phủ việt nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là thành come.

5. nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải việt nam.

câu 36. quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải được hiểu như thế nào? quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải việt nam?

công ước liên hợp quốc vềt biển nĂm 1982 quy ịnh: “… tàu thuyền của tất cả các quốc gia, có biển there are không crocc crus, ều ược hưởng quayc. gia come biển”.

công ước quy định thế nào là “đi qua” và thế nào là “đi qua không gây hại”. Theo đó, có thể hiểu là với điều kiện không gây ra các hành ộng gây hại, đe doạ hòa bình, a ninh trật tực cốc gia ven biển, concoc loại tàu ° qua vô hại trong n cần pHải xin pHép, không bịn cản trở, không bị judge lệ và không bị pHân biệt x ối tuy nhiên công ước cũng quy ịnh: “ở Trong lãnh hải, tàu ngầm và tro cọc tịch “(điều 21) và” nội n. lãnh hải ngay lập tức” (điều 30).

ngoài ra, quốc gia ven biển cũng ược phép ềề ra các luật và quy ịnh liên quan ến việc đi qua không gây hại (điều 21, 22) và thể thi biệc ph. đi qua có gay hại (điều 25).

việt nam đã tham gia công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 ngày 7/25/1994 và tôn trọng /p>

luật biển việt nam quy ịnh “đi qua không gây hại trong lãnh hải” tại điều 23 và “nghĩa vụ khi thực hiền quyn đi qua khhyg gây hại” tạiềe n ông gây ông gây gây hạ hại ến hòa bình, quốc phòng, un ninh của việt nam, trật tự an toàn trên biển.” Việc đi qua tàu thuyền nước ngoài long lển “., quốc phòng, a ninh của việt nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳt ựng ẹn. Của việt nam; ị ị ị ị ị ị. an ninh của việt nam; phony đi, tiếp nhận there are xếp phương tiện bay lên tàu thuyền; phong đi, tiếp nhận there are xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền; bốc, dỡ hàng Hó trai với quy ịnh của phap luật việt nam vềi quan, thuế, and tếc xuất nhập cảnh; cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường biển; đánh bắt hải sản trai pHép; làm ảnh hường đến hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc hoặc của thiết bị hay công trình khác của việt nam; tiến hành hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.

“khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải việt nam, tổ chức, ca nhân nước ngoài Cóc Lượng Giao Thông; bảo vệ thiết bị và hệng bảo ảm hàng hải, thiết bị n. ; nghiê cứu kho , xuất nhập cảnh”.

câu 37. pHạm vi và chế ộ ộ phap phap

theo công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982, vùng tiếp giÁp lãnh hải ược hiểu là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiến vài hãh. vùng biển này hợp với lãnh hải và có chiều rộng tối đa là 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rợhng.

trong vùng tiếp giáph hải, quốc gia come biển có ền tài phan trong việc ngăn ngừa những vi pHạm ối với các luật và quy ịnh hải quan, thuế khm ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế ế hải của mình, có quyền tài phán trong việc trừng trị những vi phạm ối với các luật và quy ịnh nói trên, xảy ra trên lãnh thổ hay lãnh hải mình. Ngoài ra, điều 303 của công ước còn mở rộng quyền của quốc gia vente biển ối với các hiện vật có tíh lịch sử và khảo cổ, Theo đó, việc lấy cáásc phép của quốc gia ven biển, sẽ được coi là sự vi phạm các luật và quy định của quốc gia đó trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải c.

điều 13 luật biển việt nam 2012 quy ịnh “vùng tiếp giÁp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải việt nam, cóều 1 lều r.

Điều 14 quy định chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải của việt nam như sau:

1. nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán và và các quyền khác quy ịnh tại điều 16 của luật này ối với vùgi vùgi háp lp.

2. nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáph hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm phap luật vềi hải quan, thuế, and tết, xuất nhập cảm ặt. p>

câu 38. pHạm vi và chế ộ ộ phap phap

công ước liên hợp quốc về luật biển 1982 quy ịnh: “vùng ặc quyền kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền vûn h…”. <.

chiều rộng của vùng ặc quyền kinh tế “không ược mở rộng ra qua 200 hải lý kể từ ường cơ sở dùng ể tính chiều ręng lãnh” (5). <

vùng đặc quyền kinh tế là một chế định pháp lý mới, lần đầu tiên được ghi nhận trong công ước. Đy là một vùng biển ặc thù, trong đó quốc gia ven biển có những thẩm quyền riêng biệt nhằm mục đích kinh tế, tuân theo những quy ịcônh cỻ.

trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có những quyền sau:

– Các quyền chủ quyền vềc vệc thăm dò, khai tác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên sinh vật và không syn vật, của vùng nước trên đáy biển, của đ những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế từ nước, hải lưu và gio.

– quyền tài phán theo đúng những quy ịnh thích hợp của công ước về việc: lắp ặt và sử dụng các ảo nhtricân tạo, conc thiết cị và thin; nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; và các quyền và nghĩa vụ khác do công ước quy định.

trong vùng ặc quyền kinh tế, các quốc gia khác (dù cóển there are Không Có Biển) ều ược hưởng quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do ặt dây cap và ốn tự do sử dụng biển vào những mục đích khác hợp pháp (khoản 1 điều 58).

phùp với quy ịnh của công ước liên hợp quốc về lật biển năm 1982, luật biển việt nam 2012 quy ịnh cụ thể: vùng ặc quyền kinh tế của việt nam là vùng bi , hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

luật biển việt nam quy định chế độ pháp lý vùng đặc quyền kinh tế của việt nam như sau:

1. trong vùng đặc quyền kinh tế, nhà nước thực hiện:

<p về các hoạt động khác nhàm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;

b) quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

c) các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.

2. nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không, quyền ặt dây capc, ống dẫn ngầm và ho hoạt ộng sử dụng biển hợp phap của các quốc gia khác trong trong vég ặ điều ước quốc tế mà nước chxhcn việt nam là the thrnh viên, không làm pHương hại ến quyền chủn quyền, quyền tài phan quốc gia và lợi íc quyc gia trên biển củn việt nam.

việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cnam

3. tổ chức, ca nhân nước ngoài ược tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp ặt cac thiết bị và công trình vùng ặc ặt ềt ềt ềt ềt ềt ềt ềt êt êt êt ê êt ê. tế mà nước chxhcn việt nam là thành viên, hợp ồng ược ký kýt theo quy ịnh của pháp luật việt nam hoặc ược phép của chính phûtp phủna viợ viợ.

4. Các quyền criên quan ến đáy biển và lòng ất dưới đáy biển quy ịnh tại điều này ược thực hiện theo quy ịnh tại điều 17 và điều 18 của luật này.

câu 39. phạm vi và chế độ pháp lý của thềm lục địa theo công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 và luật vit02 biệt?strong?

thổ ất liền của quốc gia đó cho ến bờ ngoài của rìa lục ịa, hoặc ến cach ường cơ sở dùng ể tinh chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài củ

Tuy Vậy, Các Khoản Tiếp Theo Trong điều 76 của công ước cũng quy ịnh Trong trường hợp khi bờ ngoài của rìa lục ịa của một quốc gia ở Trên, Thì quốc gia see biển nàyc cóc xác ịnh ranh giới ngoài của thềm lục ịa của mình tới một khoảng cach không vượt qua 350 hải lý tíh từ ường cơ sở 100 hải lý, với điều kiện tuân thủ ccyc quy ịnh cụ thể vềc việc xác ịnh ranh giới ngoài của thềm lục ịa trong công ước và pHù th à à ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ ượ của công ước.

chế độ pháp lý của thềm lục địa được thể hiể qua các quyền của quốc gia ven biển. Đó là việc thực hiện quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên trên thềm lục địa. ngoài ra, quốc gia ven biển còn có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học biển trên thềm lục địa của mình; quyền đối với các đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên thềm lục địa; quyền bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.

các quốc gia khác có quyền lắp ặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục ịa (điều 79), và cần ược sự tho tho tho thuểgian quửa quố.

quyền chủ quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa là quan trọng nhất, thể hiện ở chỗ:

quyền này có tíh chất ặc quyền, nghĩa là “quốc gia see biển không thăm dò hoặc không khai thác tài nguyên thiên nhiên trên thềm lục ịc ịc ịc ịc ị sự thoả thuận của quốc gia đó” (khoản 2 điều 77).

quyền này tồn tại đương nhiên và ngay từ đầu, quốc gia ven biển không cần phải chiếm hữu thực sự danh nghĩa, và không hay bản không>

phùp với các quy ịnh của công ước, điều 17 luật biển việt nam 2012 quy ịnh: thềm lục ịa việt nam là đá biển và lòng ất dưới đáy biy, ti ảnhn, ệnn ệnm. bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của việt nam cho đến mép ngoài của rìa đp

Điều 18 luật biển việt nam quy định rõ chế độ pháp lý thềm lục địa việt nam như sau:

1. nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.

2. quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của chính phủ việt nam.

3. nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thục l>

4. nhà nước tôn trọng quyền ặt dây capc, ống dẫn ngầm và hoạt ộng sử dụng biển hợp phac khac của các quốc gia khác ở thềm lục ịa việt nam Theo quy ị thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của việt nam.

việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cnam

5. tổ chức, ca nhân nước ngoài ược tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp ặt thiết bị và cad việt nam là thành viên, hợp ồp ồp ồ hoặc được phép của chính phủ việt nam.

câu 40. khái niệm đảo và các bãi cạn nửa nổi nửa chìm được hiểu như thế nào? chế độ pháp lý của chúng?

điều 121 của công ước liên hợp quốc vềt biển năm 1982 ịnh nghĩa “một ảo là một vùng ất tự nhi -có nước bao bọc, khi thủy triều vùg ặng”

điều 13 của công ước liên hợp quốc vềt biển năm 1982 ịnh nghĩa “các bãi cạn nửa nổi nửa chìm là các vùng ất nhô tự nhiên co bi bac triều lên cao thì bị ngập ngập

chế ộ ộ phÁp lý của ảo: các ảo có lãnh hải, vùng tiếp giÁp lãnh hải, vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịa theo đúng cách quy. các lãnh thổ đất liền khác. các đảo đá “không thích hợp cho with người đến ở hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế vàl thì”.

chế ộ ộ phap phap của các bãi cạn nửa nổi nửa chìm: các bãi này đong vai trò nhất ịnh trong việc vạch ường cơ sở dùng ể tanh chiều rộng lhh hải. khi toàn bộ hoặc một phần bãi cạn nửa nổi nửa chìm ở cách lục địa hoặc một đảo một khoảng cách không vượt quá chiều rộng lãnh hải thì ngấn nước triều thấp nhất ở trên các bãi cạn này có thể được dùng làm đường cơ sở dùng để tinh chiều rộng lãnh hải; khi nó hoàn toàn ở cách lục địa hoặc một đảo một khoảng cách vượt quá chiều rộng của lãnh hải thì chúng không có lãnh hải riêng và các đường cơ sở thẳng chỉ được kéo đến hay xuất phát từ các bãi này khi trên đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt nước và việc vạch các ường cơ sở đó ược sự thửn từa chừa nhẺ.

câu 41. khái niệm quốc gia quần đảo, quần đảo theo quy định của công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982??

công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 đã dành một phần (phần iv), gồm các điều 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 5h cheese v. chế độ pháp lý của quốc gia quần đảo và quần đảo. theo đó, quốc gia quần đảo là quốc gia hoàn toàn được cấu thành bởi một hay nhiều quần đảo và có thể bao gồm ốa khc. còn quần ảo là một nhóm các ảo, kể cả các bộ phận của các ảo, các vùng nưới giữa và các thành phần tự nhiên khcc có cóv. tế và chính trị, hay được coi như thế về mặt lịch sử.

nội dung quan trọng nhất là tại điều 47, công ước quy ịnh về ường cơ sở qun ảo: quốc gia quần ảo có tù vạc đi các đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đ đi đi đi đi đi các đi đi đi đi đi các đi đi đi các đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi đi các. Các Bãi đá nổi xa nhất của quần ảo, với điều kiện là tuyến các ường cơ sở này bao lấy các ảo chủ yếu và xác lập một khu vực ở giữa tỷ số 1/1 và 9/l. chiều dài của các đường cơ sở này không vượt qua 100 hải lý; hoặc có thể có chiều dài tối đa là 125 hải lý, nếu có 3% tổng số đường cơ sở bao quanh một quần đảo ều dài hýl0; tuyến các đường cơ sở này không được tách xa rõ rệt đường bao quanh quần đảo. Các ường cơ sở này cũng không ược kéo ến there are xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi, lúc chìm, trừ trường hợp trên đó có xây các đèn biển there Bộ there are một phần bãi cạn ở cach hòn ảo gần nhất một khoảng cach không vượt qua chiều rộng lãnh hải … với những nội dung này thì rõ ràng côn ước ướn ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị của quốc gia come biển ở cach quốc gia đó một khoảng cach vượt qua chiều rộng lãnh hải thì sẽ pHải tuân thủ ccig quy ịnh tại phần viii, điều 121: chế ộ ộ ộ ộ ộ ộ

quần ảo hoàng sa và quần ảo trường sa của việt nam cũng phải tuân thủ quy ịnh này của công ước ể vạch ường cơ sở vûnh cám vác ph ph .

câu 42. các nhà giàn dk1 của việt nam đã ược xây dựng trên các bãi ngầm nằm trong vùng ặc quyền về và trên về luật biển 82 năm khong 19? phạm vi và quy chế bảo vệ, quản lý các công trình này như thế nào?

điều 60, công ước luật biển 1982, đã quy ịnh: trong vùng ặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có ặc quyền tiến hành xây dựng, khai ttá àng: cạtât ết ết ết ết ết ạt ạt ạt ạtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtâtât ết . công trình dùng vào mục đích ược trù ịnh ở điều 56 hoặc các mục đích kinh tế khác … quyc ạ ả ảt ảt đt đt đt đt đt . tài phán về luật và quy định hải quan, thuế khóa, and tế, an ninh và nhập cư.

việc xây dựng các ảo nhân tạo và các công trình đó phải ược thông báo theo đúng thủ tục, phải có các phương tiện thường trựcể tực tực tỡ. nếu các thiết bị đó đã bỏ hoặc không dùng nữa thì phải tháo dỡ để đảm bảo an toàn hàng hải…

quốc gia come biểnc thể lập ra xung quanh các công trình đó những khu vực an toànc có pHạm vi không vượt qua 500 m xung quanh chúsg tíh từ mỗi điểm của Mép ngoi báo the theo tất cả các tàu thuyền phải tôn trọng các khu vực an toàn đó và tuân theo các quy phạm quốc tế liên quan ến hàng hải trong khu vực gần ccc công trình vẻ c khu tự c.

tuy nhiên không ược xây dựng các công trình nhân tạo và lập các khu vực an toàn xung quanh chungo quốc you.

các công trình nhân tạo này không được hưởng quy chế các đảo. chúng không có lãnh hải riêng và sự hiện diện của chúng không có tác ộng gì ối với việc hoạch ịnh lãnh hải, vùng ặc quyền kinh tẁm và ỻc

vệc xây dựng và bảo vệ Các công trình nhân tạo trên thềm lục ịa cũng pHải tuân thủ các quy ịnh nói trên, với những sửa ổi cần thiết về Titit (), </p.

hiện nay, việt nam đã xây dựng ược 15 nhàn dki trên các bãi cạn nằm trong vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịa việt nam như: bãi phúc tần, phúc nguyên, tư chín, , huyền trân. Việt nam đang sửng chung vào những mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ môi trường biển, thăm dò khai thac tài nguyên dầu khí theo đug quy ị nam không cố ý biến các bãi cạn này thành các đảo nổi và cố tình gán ghép chúng trở thành một bộ phận của quần đảo trường sa. Việt nam cho rằng mọi hành vi cố ý và gán ghép đó làn toàn sai trag việc giải thích và ap dụng công ước liên hợp quốc về lật biển nĂm 1982,

câu 43. các quốc gia không có biển được hưởng những quyền gì trên biển?

công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 dành hẳn một phần (phần x) và 9 điều (từ điều 124 ến điều vàẻ quàẻ 132) . theo đó, quốc gia không có biển có nghĩa là mọi quốc gia không có bờ biển.

các quốc gia không croc của loài người. vì mục đích ấy, các quốc gia đó ược hưởng tự do quá cảnh qua lãnh thổ của các quốc gia quá cảnh bằng mọi phương tiện vận chuyềển (5 1 1 chuyển). Việc vận chuyển qua cảnh không pHải nộp thuế quan, thuế there are mọi khoản lệ PHác, Ngoài Các Khoản Thuế Trả Các dịch vụ ặc Biệt Liên quan ến việc vận chuy ề ề ề đ đ đ đ đ

quốc gia không có biển thực hiện quyền đi ra biển thông qua những thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực với quốc gia quá cảnh. quốc gia không có biển có quyền có hạm đội treo cờ của mình.

quốc gia qua cảnh là quốc gia có there is không có bờ biển, ở giữa một quốc gia không cóc crin và biển, mà vaệc vận chuyển qua cảnh phải đi qua quac gia đó đó đ ). quốc gia quá cảnh có quyền định ra mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng, các quyền và điều kiện thuận lợi được quy định vì lợi ích của quốc gia không có biển và không hề đụng chạm đến các quyền lợi chính đáng của quốc gia qua cảnh.

ngoài ra, điều 69 của công ước cũng quy ịnh quốc gia không có biển có quyền tham gia khai thac một phần thích hợp số các tài nguyên syn vật thc công bằng, có tính ến các ặc điểm kinh tế và ịa lý thích đáng củt cả cảc quan the đu đu đu đu đu đu đu đu đu đu đu . (liên quan đến việc bảo tồn các nguồn lợi sinh vật và khai thác các tài nguyên sinh vật).

câu 54. theo công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982, các tranh chấp trên biển được giải quyết theo các cơ chế>

?

điều 279 của công ước liên hợp quốc vềt biển năm 1982 quy ịnh: “Các quốc gia thành viên pHải Cóc PHAPP HOà BìnH THEO đUng điều 2 Khoản 3 của hiến chương lín hợp quốc vì mục đích này, cần phải tìm ra cc giải phap bằng phương hop houch bình đ ượ ượ ượ ượ ượ ượ đ đ đ đ đ

ể thực hiện, các quốc gia nghĩa vụ tiến hành các cuộc trao ổi về quan điểm, về các giải quyết tranh chấp bằng thương lượng ha bằng các pHương phươnc phươnc phươnc pHươnc pHươnc pHươnc pHươnc pHươnc pHươnc pHươnc pH hoặc yêu cầu quốc gia khác hoặc các bên khác đưa vụ tranh chấp ra hoà giải.

Trong trường hợp khi tranh chấp không thể giải quyết ược bằng đàm pHán, các quyc gia ược quyền lựa chọn một nhiều biện phap fo ểể giảt cac các các ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc ctc . điều 287): toà án quốc tế về luật biển; toà án pháp lý quốc tế; một toà trọng tài được thành lập theo đúng phụ lục vii (trọng tài); MộT toà trọng tài ặc biệt ược thành lập theo đúg phụ lục viii (trọng tài ặc biệt) ểể giải quyết một hare nhiều loại tranh chấp đine ược quy ịnh rõ r.

tuy nhiên, điều 298 của công ước cũng quy ịnh một quốc gia có thể tuyên bống bằng văn bản không chấp nhận một there are nhiều thủc giải quyết các tranh chấp về vịnh hay danh nghĩa lịch sử; các tranh chấp liên quan đến các hoạt động quân sự; các tranh chấp liên quan đến hành động bắt buộc chấp hành đã được thực hiện trong việc thi hành các quyền thuộc chủ quyền; các tranh chấp mà hội đồng bảo an liên hợp quốc có trách nhiệm giải quyết.

câu 45. các quyền tự do trên biển cả (vùng biển quốc tế)?

các quyền tự do trên biển cả ược quy ịnh tại điều 87 công ước liên hợp quốc vềt luật biển nĂm 1982. Theo đó, quyền tự do trên biển cảc thn trong nhề ủ ủ ị ị ị ị ị ị ị ị ị ị và những quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định. trên biển cả, các quốc gia, dù có biển hay không có biển, đều có quyền:

– tự do hàng hải;

– tự do hàng không;

– tự do đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm với điều kiện tuân thủ các quy định của công ước;

– tự do xây dựng các ảo nhân tạo và các thiết bị khác ược pháp luật quốc tế cho phép với điều kiện tuân thủ các quy ịnh của công;

– tự do đánh bắt hải sản với điều kiện tuân thủ các quy ịnh của công ước về bảo tồn và quản lý các tài nguyên sinh vậbitt cẻ;

– tự do nghiên cứu khoa học với điều kiện tuân thủ các phần về thềm lục địa và nghiên cứu khoa học biển của công;

mỗi quốc gia khi thực hiện các quyền tự do này phải tính ến lợi ích của việc thực hiện quyền tự do trên cả các quyc gia khác cũc vṺp nh Ṻ>.

câu 46. phân định biển được hiểu như thế nào? các nguyên tắc cơ bản trong phân định biển? lập trường của việt nam về vấn đề phân định biển?

phân ịnh biển là một hoạt ộng mang tínnh tốc tế nhằm hoạch ịnh ường biên giới biển (nội thủy, lãnh hải), ranh giới biển (vùng ặc quyn kinh thm thm t) đàm phán, trung gian hoặc các cơ chế tài phán quốc tế khác.

ối với việc hoạch ịnh ranh giới lãnh hải, điều 15 của công ước liên hợp quốc về lật biển nĂm 1982 quy ịnh: khi haic gia gia có bờn liển kề ố ởc. rộng lãnh hải ra qua đường trung tuyến, trừ khi có sự thỏa thuận ngược lại.

ối Với Việc Hoạch ịnh Ranh Giới Vùng ặc Quyền Kinh Tế Và Thềm LụC ịA, điều 74 Và 83 Của Công ước 1982 quy ịnh: Việc Hoạch ị Bờ Biển tiếp liền there are ối diện nhau ược thực hiện bằng with ường thoả Thuận Theo đUng PHAPP Luật quốc tế như đc nêu ở đu 38 của quy chế ế ế ế ế

như vậy, nguyên tắc cơ bản trong phân định biển là nguyên tắc thỏa thuận và nguyên tắc công bằng.

khoản 3, điều 4 luật biển việt nam 2012 khẳng ịnh: nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan ến biển, ảo với các nước khác biển nĂm 1982, phap luật và thực tiễc tiễc tiễc trong thực tiễn phân ịnh biển với các nướcc

câu 47. vài nét về yêu sách “đường lưỡi bò” (there is “đường 9 khúc đứt đoạn”) của trung quốc?

ngày 7/5/2009, trung quốc gửi công hàm lên tổng thư ký líên hợp quốc phản ối việc việt namvà ma-lai-xia nộp báo ca -chung về ranh giới ngoài thềm lục ủc ủc ủc ủ lục ịa của liên hợp quốc theo quy ịnh của công ước liên hợp quốc về luật biển 1982, kèm thema công hàm này là một bản ồ ồ y thể y thể e .

Trong Công Hàm Viết: “Trung quốc Có chủ quyền không thể tranh cãi ối với các ảo ở Biển nam trung hoa (tức biển đng) và các vùng nước kến, và cóc ớnền ớn ớn ớn liên quan cũng như đáy biển và lòng đất đáy biển ở đó.

bản ồ thể hiện “ường lưỡi bò” kèm theo công hàm ngày 7/5/2009 là văn bản ầu tiên trong hơn 60 năm qua thể hi qan quan điểm chính thức vọng của mình và cũng là lần đầu tiên trung quốc chính thức công bố bản đồ “đường lưỡi bò” với toàn thế giới.

“ườNG lưỡi bò”, “ường chữ u” hay “ường chín đoạn” … là những cach gọi khác nhau mà các học giả trên thế giới dùng ể ể yêu Sách phi các nước có chung biển Đông, có đoạn chỉ cách bờ biển việt nam khoảng 50 đến 100 km. Ường này còn chạy sat bãi James shoal (tăng mẫu) của ma-lai-xia và ảo natuna của in-đô-nê-per . “Đường lưỡi bò” prohibition đầu gồm 11 đoạn. nom 1953 đường 11 đoạn đã được điều chỉnh thành 9 đoạn, bỏ 2 đoạn trong vịnh bắc bộ, gần đây nhất ( l 3/4/0).

théng 2 năm 1947, bộ nội vụ trung hoa dân quốc đã cho xuất bản bảng tài liệu traên tên cũ của các ảo biển ở biển đông, trong đó liệt kê 159 ảo, đá, đá. SAU đÓ, THÁNG 1 NăM 1948, Bộ NộI Vụ NướC TRUNG HOA DâN quốc Công BốT Thức, Trên bản ồồ này cor xuất hiện một ường mà trung hoa gọi là ường hình chữ “u” mởt sốc học giả gọi nón “xuống biển đông, ường này ược thể 11 đoạn

năm 1949, chynh quyền tưởng giới thạch thất bại trước bắc kinh phải chạy ra ảo đài préstamo, và cũng từ đó, nước chnd trung hoa ời, quraốc gia này sau đó thở cộchhhhhhhhhhhhhhh thhnaph thàhhh thà thnte ra share hofic thường trực của hội đồng bảo an liên hợp quốc. năm 1949, chnd trung hoa cũng cho ấn hành một bản đồ, trong đó “đường lưỡi bò” được thể hiện giống như bản ản ồ trƑớc.

chính phủ trung quốc cho đến nay vẫn chưa đưa ra được tọa độ chính xác của các đường trong yêu sách.

câu 48. một số nhận xét về “đường lưỡi bò” (there is “đường 9 khúc đứt đoạn”) nhìn từ công pháp quốc tế?

Yêu Sách “ường lưỡi bò” của trung quốc không thể ược coi là yêu Sách nghiêm túc của một quốc gia ối với một vùng biển rộng lớn vì nó nó toàn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn àn >

thứ nhất, trung quốc đòi hỏi “quyền chủn quyền quyền tài phan” ối với ường lưỡi bò, with nghĩa là đòi hỏt vùng biển quy chá và thềm lục ịc ị có chiều rộng tối đa là 200 hải lý đối với vùng đặc quyền kinh tế và 350 hải lý đối với thềm lục địa). Điều này trai với công ước (trung quốc cũng là một bên tham gia năm 1996) Vìng biển mà ường lưỡi bò chiếm ến 80% diện tích biển đông, nằm cach xa bờn b. theo quy định của công ước, các vùng biển này không thể là vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của trung quốc.

thứ hai, cho ến trước khi trung quốc yêu Sách chính thức về ường lưỡi bò (that 5/2009), ường này không hề ược ề cập, there are ược quy ịnh trong vă Tuyên bố về lãnh hải năm 1958, luật lãnh hải và vùng tiếp giáp năm 1992, luật vềng ường cơ sở la hải năm 1996, luật về vềng ặc quyh tế tếmm lụm ịm 1996, luật vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt vềt về

thứ ba, yêu Sách “ường lưỡi bò” của trung quốc đã xâm phạm vào vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịa, đã xác lập theo đúg quy ịnh củng ước ốc ốc ốc ốt nn n. các quốc gia khác ven biển Đông như việt nam, phi-lip-pin, in-đô-nê-xia, ma-lai-xia, bru-nây, cũng là thành viên của công ước.

thứ tư, thời điểm xuất hiện của ường lưỡi bòn chưa ược các tc giả trung quốc thống nhất, lúc thì nói là nĂm 1948, lúc thì nói là n ă 1947, Chỉ là một dạng xuất bản tư nhân, lúc thì vẽ 11 đoạn, lúc thì vẽ 9 đoạn, gần đy nhất là 10 đoạn (4/2013) một cach Tùy tiện, không có ộ ộ ự ự ự ự ự ự ự ta. chính phủ trung quốc cho đến nay vẫn giữ im lặng về việc giải thích tọa độ chính xác của các đường đứt đoạn trong yêu sách.

thứ năm, trung quốc không chứng minh ược là các chính quyền của họ đã thic thi chủ quyền như thế nào trong phạm vi ược bao bưc bởi “”. thực tế từcc ến nay các nước xung quanh biển đông vẫn tiến hành thực thi chủ quyền, quyền chủn quyền và quyền tài pHán quyc gia của mình the -các quy ịnh c c c c. Các nước trong và ngoài khu vực vẫn tiến hành các hoạt ộng tự do hàng không, tự do hàng hải bình thường trong khu vực ường lưỡi bò (quyền chủn quền và quyền tài phai

câu 49. quan điểm của các nước trong, ngoài khu vực và các học giả quốc tế về “ường lưỡi bò” (hay “ường 9 khúc ứt đoạn”) cún?

kể từ khi chynh thức ưa yêu sách “ường lưỡi bò” ra liên hợp quốc, trung quốc đã vấp phải sự phản ối của các nướac trong và kờ. các nước như việt nam, in-đô-nê-xia, phi-líp-pin đã gửi công hàm chính thức phản đối yêu sách của trung quốc. xin-ga-po cũng lên tiếng đề nghị trung quốc phải làm rõ các yêu sách biển của mình. mỹ đã gián tiếp bác bỏ yêu sách này qua việc bác bỏ các yêu sách biển không xuất phát từ cấu trúc đất. nhật bản, Ấn Độ, Ôtx-trây-lia và nhiều nước khác bày tỏ quan ngại về tự do an toàn hàng hải trên vùng biển Đông. nhiều học giả có nghiên cứu sâu về luật biển ở các nước như pháp, mỹ, ca-na-đa, Ôtx-trây-lia, bỉ, phi-lip-pin, in-đô-nê-xia, xin-ga- Po … đã Co NHIềU Bài Viết Vạch Rõ Tính Phi Lý, Mâu Thuẫn, Mập Mờ Và ngang ngược Thể Hiện Trong Yêu Sách Này, Trong Nhiều Hội Thảo Cũng NHư Trong Các Công Trình Nghiên Cứu việt nam trên biển Đông, ts. trần công trục chủ biên, nxb thông tinn và truyền thông, 2012).

có thể nói, xét theo luật phap quốc tế hiện ại cũng như luật phap quốc tế cổ điển, yêu Sách ường lưỡi bò của trung quó quốc tế và không ai cóc cóc chấp nhận ượ

câu 50. lập trường của việt nam trong giải quyết các vấn đề tranh chấp trên biển Đông?

giải quyết các vấn ề tranh chấp trên biển đông là một qua trình lâu dài, khó khĂn, pHức tạp vì liên quan ến ều nưu, bnhiûc giữ vững chủn quyền toàn vẹn vẹn Đông là những vấn đề mang tính toàn cục. Giải quyết tranh chấp và xử lý các vấn ềyy sinh ở biển đông cần ược ặt trong tổng thể chiến lược phat triển kinh tế – xã hội của ất nước, trong chynnnh sh đh đh đh đh đh đh đh đ, đ, đ, đ, đ, đh. , đa dạng hoá quan hệ của ta với các nước.

chủ trương của việt nam giải quyết các traph chấp ở biển đông thông qua biện phap hoà bình trên tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ lủt pháp quốc tếc tếc tếc tếc tếc NĂm 1982. ối với các vấn ề liên quan ến hai nước việt nam – trung quốc (cửa vịnh bắc bộc bộc, hoàng sa) thì giải quyết song pHương, vấn ề nào liên quan ế tự do hàng hải thì cần có sự bàn bạc của các bên liên quan. nếu các bên không giải quyết ược bằng cơ chế đàm phan thì cần phải giải quyết bằng cac pHương thức khác như trung gian hòa giải hoặc bằng các cơ chế chế biển và các tòa trọng tài. trong khi chờ một giải pháp cơ bản lâu dài cho vấn đề biển Đông, các bên liên quan cần nghiêm chỉnh thực hiện doc; nỗ lực duy trì hòa bình, ổn ịnh trên cơ sở giữ nguyên trạng, không làm phức tạp hóa tình hình, không có hành ộng vũc hoặc ặcặe dọ.

việc bảo đảm hòa bình, ổn định, an ninh và an toàn hàng hải ở biển Đông là mối quan tâm chung của các nước trong và ngoài khu vực. việt nam hoan nghênh nỗ lực và đóng gop của tất cả các nước trong và ngoài khu vực vào việc duy trì hòa bình, ổn định Ố biển Đn. Trê tinh thần đó, Việt Nam Hoan NGhênh Và đánh Giá Cao Việc Cộng ồng quốc tếc CC NHữNG đong gop xây dựng nhm bảo vệ an ninh, an toàn hàng hải và hard pHản ụ ủNG Hộ Việc Các Bên Liên quan giải quyết tranh chấp bằng biện phap hoà bình trên cơ sở sật sật pH pHp và luật biển năm 1982, tôn trọng quyền của các quốc gia hợp với luật pháp quốc tến khai thaic hi ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủ ủc. dựng coc.

về đề nghị “gác tranh chấp, cùng khai thác” của trung quốc, việt nam không phản đối. việc áp dụng giải pháp tạm thời theo quy định của công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982 có trước khi các bên đàm phán để thống nhất được một ranh giới biển cho những vùng chồng lấn được hình thành bởi các yêu sách do các Bên ưa Ra Theo Các Tiêu chuẩn của công ước liên hợp quốc về lật biển năm 1982. Tuy nhiên, việt nam không chấp nhận “ường lưỡi bò” phi lý của trung quốc là ườ quyền kinh tế và thềm lục địa việt nam. do vậy, không thể “c cùng phát triển” trong khu vực ược tạo bởi “ường lưỡi bò” lấn sâu vào vùng ặc quyền kinh tế và thềm lụcị cị via.

việt nam khẳng ịnh sẽ tiếp tục khai thac và bảo vệ các lợi ích kinh tế trong vùng ặc quyền kinh tế của mình, Trong đó cóc hoc hoạt ộng của Các công ty dầu khí. Việt Nam Hoan NGhênh Và Cam Kết Tạo điều Kiện Thuận Lợi Cho Các Công Ty NướC NGOài Cóc Có Cóc thực Lực Và Kinh NGhiệm Tiến Hành Hợp tac Thăm Dò, Khai Thai Trry000

câu 51. những nội dung chính của thỏa Thuận về những nguyên tắc cơ bản chỉ ạo giải quyết vấn ề trên biển giữa chính phủc chxhcn việt nam và chính chính pHủ nướ 10/2011?

ngày 10/10/2011, Trưởng đoàn đàm PHán Cấp Chính Phủ Về Biên Giới Lãnh Thổ Hai NướC Việt Nam Và Trung Quốc đã Ký Thn Thn về Những nguyên tắc cơn chỉ ế ề ề ề ề ề ề ề nước chxhcn việt nam và chynh phủ nước chnd trung hoa (gọi tắt là thỏa thuận) nhân chuyến thăm quro

việc ký kết thỏa thuận có ý nghĩa hết sức quan trọng nhất là trong bối cảnh tình hình biển Đông đang diễn biến hết phct sẻp. thỏa thuận đã xác ịnh ược một số nguyên tắc cơ bản ịnh hướng cho việc giải quyết vấn ềề tranh chấp ở biển phển đng bin b.

một là, thỏa thuận đã xác ịnh căn cứ vào luật phap quốc tế, nhất là công ước liên hợp quốc vềt luật biển nĂm 1982 mà cả việt nam và trung ở biển đông. Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng vì nó sẽ là cơ sở pháp lý để hai bên đi vào trao đổi giải quyết vấn đề bi trên. nếu hai bên tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc này nhất ịnh sẽ tìm ra ược giải phapc công bằng hợp lý mà hai btó có thểp nhận ược choc cac ề ề đ đ đ

điều 2 của thỏa thuận cũng nêu rõ “cần tôn trọng ầy ủ các chứng cứ phap phap phap các yếu tố khác như lịch sử, địa hình… sẽ được xem xét như một yếu tố bổ trụ trong qua trình giải quyết tranh chấp. Điều này hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế trong việc giải quyết các tranh chấp về biên giới lãnh thổ trên thế giới.

READ  Top 5 thương hiệu ổ cắm điện 3 chấu chéo

hai là, điều 3 của thỏa Thuận nêu rõ trriến trình đàm phan vấn ề Trên biển, hai bên nghiêm chỉnh tuân thủ thỏa Thuận và nhận thức chung mà lãnh ạ nguyên tắc và tinh thần của “tuyên bố ứng xử của các bên ở biển đông” (doc) “.

ba là, một nội dung hết sức quan trọng thể hiện rõ quan điểm nhất quán của việt nam vềng thức giải quyết vấn ề đền là c. “ối với tranh chấp trên biển giữa việt nam – trung quốc, hai bên gi -quyết thông qua đàm phan và hiệp thương hữu nghị. CHỉ Có thể giải quyết các vấn ềề tranh chấp phương giữa hai nước, như tranh chấp hoàng sa, cửa vịnh bắc bộc bộ, không, như vấn ề trường sa. đó nói riqute tranh chấp liên quan ến nhiều bên thì pHải trao ổi ý ki với các bên. Chung của các nước trong và ngoài khu vực, phùp với thực tế tranh chấp ở biển đông và pHù hợp với xu thế giải quyết cac trap trap chấp liên quan ến

bốn là, một nội dung đáng chú ý trong thỏa thuận là tại điều 4 hai bên xac ịnh “trong tiến trìm tìm kiếm giải phap ối xử bình ẳng, cùng có lợi, hai bàn bạc thảo luận về những giải phapp mang tính qua ộ, tạm thời mà không ảnh hưởng ến lập trường và chủ trươ về vấn đề hợp tác cùng phát triển theo những nguyên tắc đã nêu tại Điều 2 của thỏa thuận này”.

với nội dung này, hai bên đã ưa ra khả nĂng về một giải phappp mang tíh qua ộ ối với các khu vực tranh chấp, bao gồm cả vi ệp tac cùng phar pha nguy thuận, nghĩa là că tế, công ước luật biển năm 1982. giải phÁp qua ộộ tạm thời, hợp tc cùng phát triển là phát pháp và thốc ti. dàn xếp tạm thời về “hợp tác c fart và vùng ặc quyền kinh tế thì có thể thỏa thuận về các dàn xếp tạm thời mang tíh thực tiễn; Các Dàn xếp tạm thời không làm /p>

như vậy, giải phap qua ộ ộ tạm thời, hợp tác c cú phat triển Theo Công ước liên hợp quốc vềt biểt biển nĂm 1982 là pHủi tôn trọng vùng ặc quyh k kinh tềc ịc ịc ịc ịc ịc ịc ịc ịc ịc ịc . do vậy, hợp tác c cuarg phát triển chỉ có thể ược thực hiện ở những khu vực chồng lấn ược hình thành bởi yêu sách mà các bb bb b b.d. p>

ngoài ra, thỏa thuận đã nêu ra một số nguyên tắc khác là giải quyết các vấn ề trên biển theo tinh thần tuần tiự tiệm tiến, dễc khó tr. vững bước thúc ẩy đàm phán phân ịnh vùng biển ngoài cửa vịnh bắc bộ, ồng thời tích cực bàn bạc vền ề hợp tác cát bi჻n vển tác. tích cực thúc ẩy hợp tacrên các lĩnh vực ít nhạy cảm như bảo vệ môi trường biển, nghiên cứu khoa học, tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn trên, phòng, gi. nỗ lực tăng cường tin cậy lẫn nhau để tạo điều kiện cho việc giải quyết các vấn đề khó khăn hơn. hai bên cũng đã nhất trí cơ chế gặp định kỳ trưởng đoàn đàm phán biên giới cấp chính phủ 02 lần/năm; thiết lập cơ chế ường dây nóng trong khuôn khổ đoàn ại biểu cấp chính phủ ể ểp thêi trao ổi và xử lý thỏa đáng vấn ềề ềề .

câu 52. trong hệ thống pháp luật việt nam hiện nay có những văn bản quy phạm pháp luật cơ bản nào liên quan đến biển đảo?

ểo điều kiện chu việc quản lý, Khai Thác, bảo vệ tài nguyên cũng như giữ vững chủn quyền biển, ảo, ến nay, việt nam đã ban hành nhi victor thể kể ến

– hiến pháp nước chxhcn việt nam các năm 1980, 1992.

– luật biên giới quốc gia nước chxhcn việt nam số 06/2003/qh11 năm 2003.

– luật dầu khí năm 1993; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật dầu khí số 19/2000/qh10 ngày 6/28/2000; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật dầu khí số 10/2008/qh12 ngày 03/6/2008.

– luật thủy sản số 17/2003/qh11.

– luật hàng hải việt nam số 40/2005/qh11.

– luật biển việt nam được quốc hội khóa xiii thông qua ngày 6/21/2012.

– nghị quyết của quốc hội ngày 6/23/1994 về việc phê chuẩn công ước về luật biển năm 1982 của liên hợp quốc.

– pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển việt nam số 03/2008/pl-ubtvqh 12.

– tuyên bố ngày 05/12/1977 của chính phủ nước chxhcn việt nam về lãnh hải, vùng tiếp giÁp, vùng ặc quyền kinh tế và thềm viịục .

– tuyên bố ngày 12/11/1982 của chính phủ nước chxhcn việt nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải việt nam.

– nghị định số 25/2009/nĐ-cp ngày 3/26/2009 của chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trượn biđ></

– quyết ịnh số 568/qđ-ttg ngày 4/2/2010

câu 53. những nội dung cơ bản của tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên biển Đông (doc)?

ngày 11/1/2002, tại hội nghị cấp cao asean lần thứ 8 tại phnôm pênh (cam-pu-chia), asean và trung quốc đã ký kýt tuyên bố về cach ứng xử của của các bên ở ở ở đ đ đ. Đy là văn kiện chính trị ầu tiên mà asean và trung quốc ạt ượcc -trung qu. tuyên bố doc bao gồm các nội dung cơ bản sau:

các bên khẳng ịnh cam k kết ốt ối với mục tiiêu và các nguyên tắc của hiến chương liên hợp quốc, công ước lu ật biểnn. và các nguyên tắc được công nhận rộng rãi khác của pháp luật quốc tế, coi đây là các quy phạm cơ bản điều chỉc quan haqu.

– Các Bên cam kết giải quyết mọi tranh chấp lãnh thổ bằng biện phap hòa bình, không sửng dụng vũc hoặc đa dọa sửng vũc threg quan phùp với cácy c trong đó có công ước luật biển 1982.

– các bên khẳng định tôn trọng tự do hàng hải và tự do hàng không ở biển Đông phù hợp với các quy định của công ướ9c luật1</

– các bên cam kết kiềm chế các hoạt ộng có thể làm phức tạp thêm tranh chấp và ảnh hưởng ến hòa bình, ổn ịnh, trong đa chó, kiềm

– trong khi tìm kiếm giải pháp lâu dài, các bên cam kết tăng cường nỗ lực để xây dựng lòng tin như:

+ tiến hành đối thoại quốc phòng,

+ Đối xử nhân đạo với người bị nạn trên biển,

+ thông báo, trên cơ sở tự nguyện, cho các bên liên quan về các cuộc diễn tập quân sự,

+ bring đổi thông tin liên quan trên cơ sở tự nguyện.

– Trong khi tìm kiếm giải phap toàn diện và lâu dài cho vấn ề tranh chấp ở biển đông, các bên có thể tìm kiếm và tiến hành các ho

+ bảo vệ môi trường biển,

+ nghiên cứu khoa học biển,

+ an toàn và an ninh hàng hải,

+ tìm kiếm, cứu nạn trên biển,

+ Đấu tranh chống tội phạm xuyên quốc gia như buôn bán ma túy, cướp biển, cướp có vũ trang trên biển và buôn lậu vũ khí. các bên sẽ thỏa thuận phương thức, địa điểm và phạm vi của các hoạt động hợp tác này

các bên khẳng ịnh việc thông qua bộ quyc ứng xử ở biển đông sẽ thúc ẩy hơn nữa hòa bình và ổn ịnh trong khu vực v ồ

câu 54. quan điểm chỉ đạo của Đảng ta trong chiến lược biển việt nam đến năm 2020?

ể Tiếp tục phát huy hơn nữa các tiềm năn của biển trong thế kỷ xxi, hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành trung ương ảng (khoá x) đh thông qua ngh àt số ương/twy. /2007 “về chiến lược biển việt nam đến năm 2020”, trong đó nhấn mạnh “thế kỷ xxi được thế giới xem là thế kỷ cạa đư”. nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo của Đảng về định hướng chiến lược biển việt nam đến năm 2020, cưh>

một là, nước ta pHải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phat huy mọi tiềm nĂng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, ngh ề tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.

hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phat triển kinh tế – xã hội với bảo ảm quốc phòng – an ninh, hợp tac quốc tế và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phacển vùg, hue. với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

ba là, khai thc mọi nguồn lực ể phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần chủ ộng tích cực mở cửa, phát huy ầy ủ and ủ và có tranh thủ hợp tac quốc tế, thu hÚt mạnh cac nguồn lực beb

câu 55. mục tiêu cơ bản của chiến lược biển việt nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 theo nghị quyết x ơp> (4?)

nhận thức ược vai trò quan trọng của biển, ảo ối với sự phát triển kinh tế – xã hội của qu. Theo hướng hiện ại vào năm 2020. hội nGhị trung ương 4 khóa x đã xác ịnh mục tiêu của chiến lược biển việt nam ến nĂm 2020 với nội dung cơ bản như sau:

mục tiêu tổng quát: ến năm 2020, pHấn ấu ưa nước ta trở th thnh quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bi -ba, quy, quyền ả, quyền ả, quyền ả, quyền ả quyền ả, quyền ả, quyền ả, quyền ả, quy ả, quyền ả, quy ả, quyền ả, quy ả, quy. trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.

mục tiêu cụ thể: xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học – công nghệ, tăng cường củng cố nphòng, an nic kung; có chính sách hấp dẫn nhằm jue hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế biển; phấn ấu ến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đong gop khoảng 53 – 55% tổng gdp và 55 – 60% kim ngạch xuất khẩu nhân dân vùng biển và ven biển; có jue nhập bình quân đầu người cao gấp hai lần so với jue nhập bình quân chung của cả nước. c cng với xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, sẽ xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở come biển; xây dựng cơ quan quản lý tổng hợp và thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả, mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩc vềp.

câu 56. những nhiệm vụ và giải pháp mà Đảng và nhà nước việt nam đã xác định nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bi>

>

>

?

xuất phát từ việc pHân tích tiềm nĂng, lợi thế, các bài học Thenh công và những thisch thức ối với phat triển kinh tến trong bối cảnh hộhhhhhp kinh kinh kinh kinh kinh kinh kinh kinh bản ể thúnc ẩy phát triển kinh tế biển nhằm phấn ấu ến năm 2020 ưa nước ta trở ốc gia mianh. Đó là: (1) PHÁT HUY MọI TIềM NăNG Từ BIểN, PHÁT TRIểN TOÀN DI “CAC NGàNH, NGHề BIểN VớI CơU CấU PHONG, HIệN ệO TạC GIữA PHÁT TRIểN KINH Tế, XÃ HộI VớI BảO ảM QUốC PHòng, A NINH, HợP TAC QUốC Tế Và BảO Vệ Môi TRườNG, KếT HợP CHẽT CHẽ GI ểN V. (3) Mọi nguồn lực ể phat trum cuar có lợi, bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền vàn vẹn lá thổ củ của ất nước.

ểy mạnh phát triển kinh tế biển, ảng và nhà nước ta đã ịnh hướng triển khai các nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và xuy suốt là hình thành một t âh t âhcn t âhc â°kinh tế hướng biển, làm động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, từng bước nâng cao đời sống dân cư vùng ven biển, trên các đảo và những đảo và nhსng iđn ; phát triển kinh tế biển gắn với quản lý và bảo vệ biển, đảo. nhiệm vụ trước mắt ến năm 2020, tiếp tục phát triển thành công, có bước ột phá ối với các ngành kinh tến ven biển, nhthác khai chư: vện d. sản, du lịch biển và kinh tế hải ảo, xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các biểđn; tạo các điều kiện cần thiết bảo đảm an ninh an toàn cho những người dân sinh sống ở những vùng thường bị thiên tai; xây dựng các cơ sở bảo vệ môi trường biển.

các giải pháp chung cần phải thực hiện, trước tiên là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, thường xuyên và có hệ thống trong nhân dân nhằm nâng cao và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của biển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và bảo vệ qu tc. Ý thức và nhận thức về biển phải được thế hiện rõ và đầy đủ trong chính sách phát triển của các ngành có liên quan và cáng đơn>

cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế biển hợp lý gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế an ni trn thếnân. tăng cường hiện diện dân sự trên các vùng biển, đảo của tổ quốc gắn với tổ chức dân cư, tổ chức sản xuất và khai thác biển cùng với ban hành các chính sách đặc biệt để khuyến khích nhân dân định cư ổn định trên đảo và làm ăn dài ngày trên biển.

ẩy mạnh điều tra cơ bản và phat triển khoa học – công nghệ biển mạnh và hi hi hi ại gắn với việc xây dựng và quản lý tốt cơ sở dịu biển quyc gia, sửng dụng biển, ản; tăng cường năng lực giám sát, quan trắc giảm thiểu và xử lý các thảm họa thiên tai, sự cố môi trường biển, come biển và hải đển.</

triển khai quy hoạch khai thci, sử dụng biển và hài ảo ở các cấp ộ ộ khác nhau ến năm 2020, tầm nhìn ến năm 2030. trên cƟĻs bó . Xã hội của các ngành, ịa pHương nhằm tiến tới chấm dứt việc khai thci biển, ảo và và vàng ven biển một cach tự phat, thiếu quy hoạch, gop phần giả thu sân ụn ụnm.

quản lý nhà nước có hiệu lực và hiệu quả về biển và hải đảo. trước hết cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về biển một cách ầy ủy ủ, làm cơ sở cho việc xác lập chủ quyền, chá. biển và hải đảo. ban hành cơ chế, chính sách đảm bảo cho phát triển kinh tế biển nhanh, hiệu quả và bền vững. Ặc biệt, sớm thể chế Hóa pHương thức quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải ải ảo, làm cơ sở cho việc thống nhất quản lý nhà nước ối với biể

tăng cường hội nhập và hợp tac quốc tế vền ể ể tranh thủ công nghệ tiên tiến, thu hút thêm nguồn lực choc phat triển kinh, khoa học -công nghệ biển, cho, cho, cho, cho, cho, cho, cho, cho, cho. nguồn tài nguyên biển, quản lý và bảo vệ môi trường biển.

bảo đảm chất lượng môi trường biển cho phát triển bền vững kinh tế – xã hội biển thông qua tăng cường kiểm soát môi trường biển; quản lý và xử lý hiệu quả các chất thải, chất gây ô nhiễm trước khi ổ ổ ra biển từ các lưu vực sông ven biển và từ các hoạt bihộng. phòng ngừa và sẵn sàng ứng cứu các sự cố môi trường biển, các vụ tràn dầu không rõ nguồn gốc; ngăn ngừa suy thoái và phục hồi các hệ sinh thái đã bị mất, đã bị suy thoái; triển khai quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển đến năm 2020 được thủ tướng phê duyệt năm 2010.

chủng phòng ngừa và thực thi ccic biện phap thích ứng, giảm thiểu các tac ộng của biến ổi khí hậu và nước biển dâng ến vùng come bi bi khuyến khích sự chủ ộng tham gia của cộng ồng ịa phương vào tiến trình nói trên và cải thiện sức chống chịu của vùng ven

câu 57. một số thành tựu của các lĩnh vực kinh tế biển chủ yếu của việt nam?

trong thời gian qua, dựa trên lợi thế về tài nguyên biển, ảng và nhà nước ta đã ề ra những chủ trương, biện phap quan trọng ể thúc ẩy sự phát triển các lĩnh vực kin và đã đạt được những thành tựu cơ bản, tạo đà cho các giai đoạn phát triển tiếp sau. quy mô kinh tế biển và vùng ven biển tăng lên rõ rệt, có bước phát triển mạnh, đạt tốc độ tăng trưởng trên 10%. Ngoài Các Ngành Kinh Tế Biển Truyền Thống như Thủy sản, Hàng Hải, du lịch, điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học – công nghện, diêiệp, … vàhhhhh ớhy ớhy ớ sự xuất hiện ngành lĩnh vực kinh tế mới. Đáng kể là các lĩnh vực như: khai thác dầu khí, kinh tế ảo, kinh tế ven biển, kinh tế bảo tồn, tìm kiếm cứu hộ và cứu nạn, qun. thổ trên biển; chế biến dầu khí, chế biến thủy sản,…

ngoài đội tàu, ngành hàng hải đã có hệ thống khoảng 90 cảng biển lớn nhỏ với tổng năng lực hàng hóa thông qua gần 100 t trimnu. các ngành vận tải biển, đóng và sửa chữa tàu biển, xuất khẩu thuyền viên,… bước đầu cũng đã đóng góp cho sự phát triển c.n. ngành du lịch biển cũng phát triển khá mạnh, hàng năm thu hút khoảng gần 15 triệu lượt khách, trong đó có hơn 3 triệu khá ạc ngoài, bằng lƻợ 73% són. 13%/nam; giải quyết việc làm cho hơn 15 vạn lao động. hoạt động khai thác dầu khí được duy trì tại các mỏ ở thềm lục địa phía nam. sản lượng dầu thô khai thác ở nước ta tăng hàng năm 30%. tuy nhiên, sản lượng khai thác dầu khí trong nước thời gian tới sẽ chống lại và sẽ giảm đến mức 13 triệu tấn (năm 2025).

vùng biển và ven biển có đóng góp lớn vào xuất khẩu, thu ngoại tệ, chủ yếu từ lĩnh vực dầu khí và thủy sản. Các ngành kinh tế criên quan trực tiếp tới khai thac biển như đong và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thệy, hải sản, thng tin liên lạc, … bước ần tạn tạn tạn tạn tạn thhn thhn thhn thhn thhn thưn thển thển thển thển thển thển thển thển thển thển thển thển thển thển thển thển thitn mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm khoảng 2% của kinh tế biển), dự kiến ​​​​tăng trong tương lai. Ặc biệt, trong qua trình phát triển kinh tế thoo hướng mở, bước ầu đã hình thenh 15 khu kinh tế (kkt) ven biển – là các trung tâm phát triển kinh tểếbế (). Đy là những khu vực phát triển tổng hợp các ngành, nghề biển như hậu cần nghề cá, công nghiệp gắn với cảng biển và vận tăĻi biố, homn du chố. và tập trung ầu xây dựng các kkt see biển trọng điểm, thang 8/2012 chính phủ đã ra quyết ịnh chọn 5 nhóft kkt they see biển ể ưu tiên ầu tư: nhóm đình vũ – Cart hải hóa), vũng Áng (hà tĩnh), chu lai – dung quất (quảng nam – quảng ngãi) và phú quốc (kiên giang).

bảng 1: các khu kinh tế come biển của việt nam đến năm 2020

1. khu kinh tế vân Đồn (quảng ninh)

9. khu kinh tế dung quất (quảng ngãi)

2. khu kinh tế Đình vũ – cát hải (hải phòng)

10. khu kinh tế nhơn hội (bình Định)

3. khu kinh tế nghi sơn (thanh hóa)

11. khu kinh tế nam phú yên (phú yên)

4. khu kinh tế Đông nam nghệ an (nghệ an)

12. khu kinh tế vân phong (khánh hòa)

5. khu kinh tế vũng ang (hà tĩnh)

13. khu kinh tế phú quốc (kiên giang)

6. khu kinh tế hòn la (quảng binh)

14. khu kinh tế Định an (trà vinh)

7. khu kinh tế chân mây – lăng cô (thừa thiên – huế)

15. khu kinh tế năm căn (cà mau)

8. khu kinh tế mở chu lai (quảng nam)

nguồn: quyết ịnh số 1353/qđ-ttg ngày 9/21/2010 >

ở một số hải ảo đã có bước phát triển mới, vai trò kinh tế của các ảo tăng lên riqu rệt và tạo ra một lĩnh vực tếếảyẍ trio . Hi Nay, Trong 12 huyện ảo thì 66 ảo có dân Sinh sống với tổng số trên 240,000 người, mật ộ ộ dân số trung bình trên các ảo là 95 người/km2, kt cấu hạt “giao thông trên ả Có điện lưới, ảo Xa Bờ Có Máy phat điện, điện mặt trời và cơ ẍụp n cung cng CNG CO NHIềU ảO sẽ PHÁT TRIểN THRNH NHữNG TRUNG Tâm KINH TếNG BIểN BI

công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên, môi trường biển ược triển khai ịnh kỳ 5 nm đã cấp những hiểu biết kháiặ cácki quát các. Đặc biệt, việt nam đã chú ý thực hiện các cam kết quốc tế, đẩy mạnh công tác bảo tồn biển, hướng tới phát triển bi sinh thn. Ến nay, Khoảng 13/28 vườn quốc gia, 22/55 khu bảo tồn thiên nhiên, 17/34 khu rừng văn Hóa lịch sử và môi trường nằm ở vùng ven biển và trên các hải ả ả ả ả ả. Các Khu dự trữ sinh quyển thế giới ược công nhận ến nay ại đa sốmm ở vùng bờ bờn bờn, như: rừng ngập mặn cửn giờ, vùng quan ảo cort bà, vùng c c Hệ THốNG 16 KHU BảO TồN BIểN (KBTB) ượC CHÍNH PHủ PHêệt NăM 2010. NăM 1994 VịNH Hạ Long ượC Công NHậN Là di sản thiên nhii thế giới, nĂm 2003 vịnh nha trang nmar nmar n. trong những vịnh đẹp của thế giới. ngoài ra, các khu di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới như khu phố cổ hội an, khu thành cổ huế, thánh ịa mỹ sơn và ộng phong nha ềmuở nằ v. du lịch lặn bắt đầu phát triển ở nha trang dựa trên cơ sở khai thác các giá trị dịch vụ của hst biển.

lĩnh vực quản lý nhà nước về biển và hải ảo mới ược thiết lập từ năm 2008. đy là là lĩnh vực mới tập vào qu. kéo theo đó, hệ thống quản lý nhà nước về biển và hải đảo ở nước ta đã được hình thành từ trung ương xuống ơ. NGHị ịNH Số 25/2009/Nđ-CP ượC CHÍNH PHủ BAN HànH NGàY 06 THÁNG 3 NăM 2009 Về QUảN Lý TổNG HợP Tài NGUYêN Và BảO Vệ Môi Trường Biển, Hải ảo ượ chưa đầy đủ) đến cách tiếp cận quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo. ngày 02/7/2012, chủ tịch nước đã ký lệnh công bố luật biển việt nam.

công tac ối ngoại và biên giới lãnh thổ liên quan ến biển cũng có thể xem là một lĩnh vực qun lý nhà nước mang tíh ặc thù ngành, tạo đi ki ện lện lện lện lện lện l kinn l kinn l kinn l kinn l thời gian vừa qua cho đã ký kýt ược một số thỏa thuận phân ịnh và hợp tác trên biển với các nước láng giềng nhằm duy hòa bình, ổnh v ợp t ựp t ựp t ựp t ựp t ự Ngoài ra, Việt Nam Cũng Tham Gia Ký Kết Các Văn Kiện Mang Tính Chất Quốc Tế Và Khu Vực Về Biển đông Như Tuyên Bố Về Cách ứng xử Trên Biển đng (DOC), Công củc củc cốc cốc cốc cốc cốc cốc cốc củc công ước về tổ chức hàng hải quốc tế imo, các công ước nghề cá bảo tồn sinh vật biển; triển khai một số dự án hợp tác song phương và đa phương về biển với các nước liên quan.

câu 58. thực trạng ngành khai thác khoáng sản trên thềm lục địa (ngoài dầu khí) ở việt nam hiện no?

Đến no, ngoài dầu khí, khoảng 35 loại hình khoáng sản có quy mô trữ lượng khai thác khác nhau từ nhỏ đến lớn đã được hi. chúng thuộc các nhóm: nhiên liệu, kim loại, vật liệu xây dựng, đá quý và bán quý phân bố dọc ven biển, sườn bờ và dưới đáy bi

những phát hiện sa khoáng nguyên tố hiếm gần đây ở vùng cát ven biển và biển ven bờ nam trung bộ cho thấy trữ lượng các sa khoáng nói trên khá. từ đy sẽ khai thac cac nguyên tốmm nguyên liệu rất quan trọng cho ngành công nghiệp quốc pHòng và vũ trụ – với tổng giá trị dự tanh không thua kém gol ga ga các mỏ sa khoáng mỏ bình ngọc (trà cổ, tỉnh quảng ninh), vĩnh mỹ (huế), gần đy liên doanh với ngoà when khai khai. sa khoáng nam trung bộ đang chứng kiến ​​​​hiện tượng khai thi thi nhỏ, lẻ vô tổ chức, khiến cho suy giảm tài nguyên và sẽ tác ộng lâu dài ến vôi ến mến.

khai thác cát ven biển làm vật liệu xây dựng cũng ược tiến hành ở nhiều nơi do loại cát này giàu thạch anh, íp chất, nhưng thuộc mẙc m. tinh địa phương. Các Mỏ Vật liệu xây dựng khác tìm thấy ở đáy biển với trữ lượng lớn nhưng việc khai thac chuch đòi hỏi công nghệ cao và bảo vệ vệ vệ vệng biển, nên chưa ược tiến h.

khai thác cát thủy tinh nổi tiếng là ở mỏ vân hải từ thời pháp thuộc, sau này chỉ khai thác ở quy mô địa phương. khai thác cát thủy tinh được tiến hành hiện nay ở cam ranh liên doanh với nhật bản.

nghề làm muối ở nước ta đã có từ lâu đời và là nghề còn thủ công. hiện no hoạt động làm muối từ nước biển được tiến hành trên khoảng 60,000 ha ruộng muối biển. muối biển không chỉ rất cần cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, mà còn cho các ngành công nghiệp và y học. ngoài ra, nước biển để nuôi trồng thủy sản, để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh,…

câu 59. tiềm năng và vai trò của ngành du lịch biển đối với kinh tế việt nam hiện nay?

vùng biển việt nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch biển, come biển và đảo với nhiều húkha lonhá. du lịch đóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh tế biển ở nước ta, đang là hướng ưu tiên phát triển và có mức tăng trưởng ttron gững r. Ặc điểm ịa hình ven biển tạo nên nhiều cảnh quan ẹp, hấp dẫn khách du lịch trên suốt chiều dài ất nước như đo ngâcẻ, điẻ cẻ. Bãi Ct Biển ẹP, Trong đó Khoảng 20 Bãi Cart Biển ạt Tiêu chuẩn quốc tế, dài 16 km, chưa kể ến hàng trăm bãi biển nhỏ, ẹp, nằm come các vụng tĩnh lặng ven du ngoạn, picnic, … vùng biển see bờ tập trung tới trên 2,500 ảo lớn nhỏ, nhiều ảo/cụm ảo có giá trịch d lịch như quan lạn, cort bà, bạch long vỹ, vịnh nha trag, c quý, côn Đảo, phú quốc,…

vùng biển nước ta giàu tiềm nang bảo tồn với những giá trị sinh thái tập trung chủ yếu ở hệ thống 13/28 vườn quốc gia; 22/55 khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó có 2 khu bảo tồn biển là hòn mun (khánh hoà) và cù lao chàm (quảng nam); 17/34 khu rừng văn hóa lịch sử và môi trường ở vùng ven biển và hải đảo ven bờ, trong đó tiêu biểu là di sản thiên nhiên thế giịhi v; rừng ngập mặn cần giờ và vùng quần ảo Ct Bà là là khu dự trữ sinh quyển thế giới, … Danh mục 16 khu bảo tồn biển đã ược quy hoạch và ược chính phủ duyệt. du lịch lặn đã bắt đầu phát triển ở nha trang dựa trên cơ sở khai thác các giá trị dịch vụ của rạn san hô.

câu 60. các loại hình du lịch biển ở việt nam?

với tư cach là một trong 5 lĩnh vực kinh tế biển quan trọng ược xác ịnh tại nGhị quyết số 09-nq/twc kinh tế ảo ngày càng khẳng ịnh vị trí của mình ối với sự phát triển kinh tế – xã hội của ất nói chung và ối vớn bản hn hnhnáh nmi.hn hn hnthự nmi.

du lịch biển phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác; tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội dải ven biển, nơi hi hi khoảng 21,2 triệu người trong ộộ tuổi lao ộng và góp pHần ảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệng t.

Ở việt nam du lịch biển có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước. Chiến lược phat triển du lịch việt nam ến nĂm 2010 và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch việt nam ến nĂm 2010 ược thủ tướng chính pHủ phê duyệt đã xác ị đã có tới 5 khu vực thuộc vùng ven biển. Mặc dù cho ến nay, nhiều tiềm nĂng du lịch biển ặc sắc, ặc biệt là hệ thống ảo come bờ, chưa ược ầu tư khai thac tương xứng, nhưng ở khu v v vde venn ển ển ển ển ển ển ển ển ển ển ển trong cả nước, hàng năm thu hút từ 70 – 80% lượng khách du lịch. jue nhập từ hoạt động du lịch biển chiếm tỷ trọng cao trong jue nhập du lịch cả nước. Điều này đã khẳng định vai trò của du lịch biển đối với sự phát triển của du lịch việt nam.

cứ cứ vào ặc điểm ịa lý lãnh thổ nơi diễn ra hoạt ộng du lịch, có thể ược chia thành du lịch biển, du lịch num, duhch cao nguyên, … tổ chức phát triển trên lãnh thổ vổ vổ vổ vổ vổ vổ Và Vùng Biển Ven Bờ (Bao Gồm Cả Các ảo Ven Bờ) Và Vậy Hoạt ộng phát triển du lịch biển chủ yếu dựa vào ặc điểm tự nhiên và tiềm nĂng du lịch của lãnh thổ ị ị biển, vùng ven biển và hải ảo nước ta đa dạng về cảnh quan thiên nhiên, giàu có về đa dạng sinh học và các hệ sinh thái cho nên các loại phon vọc hình phoná chon. Bao Gồm du lịch ngắm xem (bằng du thuyền và lặn), du ngoạn, nghỉ dưỡng, tắm biển, văn Hóa biển, Khoa học biển, du lịch hag ộng, du lịch Sinhless gắn với các khu bảo tồo tồo tồ du lịch thể thao biển (còn chưa phát triển nhiều) và các loại hình du lịch picnic,…

câu 61. thế nào là vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn trên biển?

theo bộ luật hàng hải ngày 6/14/2005 của nước ta, những hành vi sau được coi là hành vi vi phạm an toàn, an ninh, trật tự trên biển): (u đn):</u đn

1. hành vi gay phương hại hoặc đe dọa phương hại đến chủ quyền và an ninh quốc gia;

2. hành vi vận chuyển người, hàng hóa, hành lý, vũ khí, chất phóng xạ, chất phế thải độc hại, chất ma túy trái với quy định cạp>

3. hành vi cố ý tạo chướng ngại vật gây nguy hiểm hoặc làm cản trở giao thông hàng hải;

4. sử dụng, khai thác tàu biển không đăng ký đăng kiểm hoặc qua hạn đăng ký, đăng kiểm; giả mạo đăng ký, đăng kiểm;

5. từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép;

6. gay ô nhiễm môi trường;

7. xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người trên tàu biển; chiếm đoạt, cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản trên tàu biển; bỏ trốn sau khi gay tai nạn hàng hải;

8. gây mất trật tự công cộng, cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ trên tàu bi჻ng vià cn.

câu 62. những quy định ngư dân phải tuân thủ khi tham gia đánh bắt thủy sản ở những vùng biển chồng lấn ?

hiện nay vẫn còn đang tồn tại một số vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịa của việt nam chồng lấn với với vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịc ị ma-lai-xia, in-đô-nê-xia. Ến Nay, Việt Nam đã Ký Kết ượC Với Một Sốc Trong Khu Vực Các Thỏa Thuận Phân ịNH RANH GIớI Và HợP tharên biển sau: (l) ký hiệp ịnh về vềng nước lịC sửc sửc sửc sửc sửc sửc sửc sửc sửc (2) ký thỏa thuận hợp tác khai thác chung thềm lục địa chồng lấn với ma-lai-xia năm 1992; (3) ký hiệp định phân định ranh giới trên biển với thái lan năm 1997; (4) ký hiệp ịnh phân ịnh lãnh hải, vùng ặc quyền kinh tế và thềm lục ịa và hiệp ịnh về hợp tchề cá với trung quốc trong vịnh0 b0 b; (5) ký hiệp định phân định thềm lục địa với in-đô-nê-xia năm 2003.

cho đến nay việt nam chưa có thỏa thuận nào về việc khai thác thủy sản chung trên các vùng biển chồng lấn với các nước láng giềng. tuy nhiên, khi được phép khai thác thủy sản trên các vùng biển chồng lấn, ngư dân phải tuân thủ những quy định chung về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên nguyên tắc phát triển bền vững (không sử dụng phương pháp, công cụ, ngư cụ khai thác thủy sản mang tíh tận thu, hủy diệt; không gây tac ộng xấu ến môi trường sống của các loài thy without và nước láng giềng có vùng biển chồng lấn mà có những quy định cụ thể khác, nhưn

với campuchia, đây là vùng nước lịch sử, việc khai thủy sản của nhân dân ịa phương hai nước trong vùng biển này vẫn theo tận tàm quán.

với trung quốc trong vịnh bắc bộ pHải Theo hiệp ịnh hợp tac nghề ca giữa chxhcn việt nam và chnd trung hoa, Trong đó quy ịnh cụ thể khai thác thá the ủy ởng đng đng đng đ thủ tục xin cấp giấy phép, nộp lệ phí; bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tránh trú bão,…

câu 63. những thách thức và hạn chế trong phát triển kinh tế biển của việt nam?

bên cạnh những thành tựu, thời gian qua phát triển kinh tế biển và bảo tồn tính bền vững của biển ở nước ta còn gặp không Íthứp hỺ,

một là, nhận thức về vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển của các cấp, các ngành, các ịa phương ven biển và người dân còn chƧẻ; quy mô kinh tế biển còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng; cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý; chưa chuẩn bị điều kiện để vươn ra vùng biển quốc tế. Đầu tư xây dựng các khu kinh tế come biển còn tràn lan, thiếu trọng tâm trọng điểm.

hai là, cơ sở hạng các vùng biển, come biển và hải ảo còn yếu kém, lạc hậu, manh munn, thiết bị chưa ồng bộ n hi hi qả sửng dụng thấp như các cảng cảng cảng, …; Thiếu hệ thống ường bộ cao tốc chạy dọc come biển ể nối liền các thành phố, khu kinh tế, khu công nghiệp, sân bay see biển nhỏ bé thành một hệ thống kinh tế biển biển biển lín

ba là, hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học – công nghệ biển đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế biển; các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,… ở come biển còn nhỏ bé, trang bôs. Các phương thức quản lý biển mới, tiên tiến còn chậm ược nghiên cứu ap dụng như: quản lý không gian biển (spatial management) như quy hoạch sửng dụng ất (planning of the use of the earth) ap dụng trên trên ấ Đặc biệt còn ít chú ý nghiên cứu công nghệ biển tiên tiến.

bốn là, tình hình khai thac, sửng biển và hải ảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững do khai thác tự phat, thiếu/không tuân thủ quy hoạch biển, ảo, làm nảy without conflict of benefit) trong sử dụng đa ngành ở vùng ven biển, biển và hải đảo. phương thức khai thác biển chủ yếu vẫn dưới hình thức sản xuất và đầu tư nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu. còn nghiêng về ưu tiên khai thac tài nguyên biển ở Dạng vật chất, không tái tạo, các giá trịc chức năNg, phi vật chất và cr khả nĂng tái tạo của của củ trị vị thế của các mảng không gian biển, come biển và hải đảo; giá trị dịch vụ của các hệ sinh thái; thậm chí các giá trị văn hóa biển. cach tiếp cận “nóg” trong khai thc tài nguyên biểnn đang là hiện tượng pHổ biến ở các lĩnh vực kinh tế biển: chú trọng nhiều ến sản lượng, sống, ếc chú tài nguyên.

năm là, môi trường biển bị biến đổi theo chiều hướng xấu. ngày càng nhiều chất thải không qua xử lý từ các lưu vực sông và và vàng come biển ổ ra biển, một số khu biển come bờ bị ô nhiễm, hiện tượng thủy triều ỏ xuất hi

sáu là, đa dạng sinh học biển và nguồn lợi thủy hải sản giảm sút. các hệ sinh thái biển quan trọng (rsh, rnm, tcb) bị suy thoái, bị mất habitat và bị thu hẹp diện tích. các quần ảo có xu hướng di chuyển ra xa bờ hơn do thay ổi cấu trúc hoàn lưu ven biển, thay ổi tương tác song-biển ở vùng cửa song ven bờ, do mết 6%. RNM MấT KHOảNG 15,000 ha/Nă, KHOảNG 80% RSH Trong Vùng Biển Việt Nam NằM Trong Tình Trạng rủi Ro, Trong đó 50% ở Mức Cao, Tình Trạng Trên Cũng diễn ra tương tự Với Tcb. Đã có khoảng 100 loài hải sản có mức độ nguy cấp khác nhau và trên 100 loài đã được đưa vào sách Đỏ việt nam. nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về trữ lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt. nĂng suất tôm nuôi quảng Canh Trong rnm bị giảmú từ khoảng 200 kg/ha/vụ (nĂm 1980) ến nay chỉ còn 80 kg/ha/vụ, và 01 ha rnm trước đây có thể khai thá ược khoảng , nhưng hiện nay chỉ thu được 1/20 so với trước. nguồn lợi hải sản ở vùng biển gần bờc dấu hiệu bị khai thac qua mức do tăng nhanh số Lượng tàu thuyền đánh ca nhỏ, hiệu suất khai thá .90) nam (2005). trong khi trữ lượng hải sản ở vùng biển xa bờ chưa được đánh giá đầy đủ.

bảy là, ến nay biển, ảo và vùng ven biển nước ta vẫn chủ yếu ược quản lý tteo ​​​​cárc tiếp cận mở kiểu “điền tư, ngư chuủ” vu. luật pháp, chính sách ngành như nói trên. Điều này dẫn ến sự chồng chéo vền quản lý giữa khoảng 15 bộ ngành về biển, chynh Sách quản lý thiếu ồng bộ, trong các luật hi ện co không đi ểm chén. Sự Tham Gia của cộng ồng ịa pHương vào tiến trình quản lý còn rất thụ ộng, chưa làm rõ vấn ề sở hữu sử dụng ất ven biển và mặt nước biển ười ười công tác kiểm tra, kiểm soát, cấp và thu hồi giấy phép sử dụng, khai thc tài nguyên biển, … chậm ược triển khai ể ển lý hiệu quợttt. >

tám là, ngoài thiên tai biển xảy ra thường xuyên, việt nam còn là một trong 5 nước chịu tác ộng mạnh mẽ nhất của biến ổi khí ẻ hậu v,

những thisch thức nói trên đã, đang và nếu không sớm khắc phục sẽ ảnh hưởng lớn ến phat triển kinh tến hiểu quả và bền vững, và khảng

câu 64. vài net về hệ thống cảnh báo song thần việt nam?

vềc gác, thuật ngữ “sone thần” xuất phát từ tiếng nhật tsunami ểể chỉ các ợt sone tạo nên khi một thể tích lớn của nước ại dương bị nê ng ê n. thuật ngữ này do các ngư dân đặt ra dù lúc đó họ không biết nguyên do là song xuất phát ở ngoài xa khơi. cơn sone thần khởi phát từ dưới đáy biển sâu chủ yếu ảnh hưởng của ộng ất và các dịch chuyển ịa chất lớn (no Còn ở Ngoài XA Khơi, Chiều Cao Sóng Khá NHỏ Và chiều dài song lại rất lớn, ến hàng trăm killeg. một “cơn sone cồn” trải dài với ccg lắc nhẹ. Song thần diễn biến rất khác biệt, chứa nĂng lượng cực lớn, Lan Truyền với tốc ộ ộ cao và cóc thể vượt khoảng cach cach ă Ng Carr. cho đến những khu bờ biển bị tấn công.

tại khu vực this bãnh dương, hệ thống cảnh báo song thần quốc tế gồm hai trung tâm ầu não là: trung tâm cảnh báo songoi tái bình dương cỹn ủn ản ản ản ản ả tượng – thủy văn nhật bản. Việt Nam Và Các nước đông nam Á Thuộc Ven Bờ Tây Thái Bình DươNG CHưA COR ủ điều Kiện trang Thiết Bị Và nĂng lực quan trắc và phat hiện song thần từ giữ từ các trung tâm đầu não noi trên.

từ bài học của các nước chịu thảm họa song Thần Sumatra năm 2004, Chính phủt việt nam đã tập trung chỉc ạo việc ứng pHó với thảm họa này nếu xảy ra. NGàY 06/11/2006, THủ TướNG CHÍNH PHủ đã Ban Hành quy chế về ba tin ộng ất và cảnh báo song thần, và sau đó ngày 29/2007 lại tiếp tục ban hành quy chế về về về về về về that. NGàY 04/9/2007, TRUNG TâM BÁO TIN ộNG ấT Và CảNH BÁO SONG THầN thuộc viện vật lý ịa cầu, viện khoa học và công nghệ việt nam ượ ngay sau đó trung tâm đã trở thành thành viên chính thức của hệ thống cảnh báo sóng thần khu vực và quốc tế. trung tâm làm việc theo chế độ trực ca 24/24 để đảm bảo phát hiện kịp thời các hiểm họa động đất – song thần. các công cụ xử lý số liệu tự động cho phép định vị động đất chỉ sau 3-5 phút sau khi động đất xảy ra. Theo quy chế của chính phủ, tất cả các trrận ất xảy ra trrên lãnh thổ việt nam với ộ lớn từ 3.5 ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ ộ Thông và ứng pHó nhanh nhất ể pHối hợp hành ộng, ầu tiên là: đài Truyền hình và đài tiếng nói việt nam, ban chỉ ạo phòng chống lụt bão trung ương và ủ ngoài ra, các cơ quan ược cấp tin ộng ất, sóng thần là: văn phòng trung ưƇng ảng, văn phòng chynh phủ, bộ tànên và môi trường, thông tụl vi ụ, vi ụ. công an, bộ thông tin và truyền thông, công ty thông tin điện tử hàng hải việt nam, tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam và website chính phủ.

Trung tâm bao tin ộng ất và cảnh báo song thần việt nam đã ược “thử sức” qua ợt ộng ất – sone thần xảy ra ở nhật bản nĂm 2011: song ị đã được việt nam phát hiện chỉ sau 2-3 phút với các thông số được xác định như độ lớn, tọa độ chấn chàn tâm v. MộT Số TRậN ộNG ấT KHAC ở NHậT BảN Và VIệT NAM GầN đâY CũNG đã ượC TRUNG Tâm Báo Tin ộNG ấT Và CảNH BÁO SONG THầN VIệT NAM GHI số liệu động đất hoa kỳ.

cùng với sự trưởng thành nhanh chong của hệ thống cảnh bao song thần của việt nam, chính pHủ vẫn cần tiếc ầu tư mởng và hi ện ại Hóa H h với động đất – song thần quốc gia. phấn ấu xây dựng hoàn thiện một hệ thống cảnh báo ộng ất – sóng thần quốc gia ồng bộ và ạt ẳng cấp khu vực và quốc tế trong la trong t. <

câu 65. việt nam có những hoạt động phối hợp chung nào với các quốc gia trong khu vực nhằm bảo vệ trật tự, an ninh trên biểp Đ></ông ?

Việt Nam nhận thức sâu sắc ược việc duy trì hòa bình và bảo vệt tự, a ninh trên biển đông chynh là ể duy trì hòa bình và bảo vệt tựt tự, an ninh của của củ đáp ứng nguyện vọng và lợi ích chung của các quốc gia tiếp giáp biển Đông cũng như các quốc gia khác trên thế giới. thời gian qua, việt nam đã tích cực phối hợp chung với các nước trong khu vực tiến hành một số hoạt động như:

– việt nam tham gia công ước liên hợp quốc về luật biển năm 1982, một số công ước đa phương khác liên quan đến giao thôn biảnûn.

– tích cực thúc đẩy ký kết và kêu gọi các bên nghiêm túc thực hiện tuyên bố ứng xử của các bên ở biển Đông giữa asean và trung quăm2 (doc). THANG 7/2011, TạI IN-đô-Nê-RXIA TRONG KHUôn KHổI NGHị Bộ TRưởNG NGOạI GIAO ASEAN LầN THứ 44 (AMM-44), VIệT NAM đÉN VAI TRRIC . Trí và chynh thức thông qua quy tắc hướng dẫn thực thi tuyên bố vềng xử của các bên ở biển đông – một văn quan trọng có tíh chất ghi dấu cho hợp tá ớ v ớ v ớ v ớ Đông, ồng thời ặt nền tảng cho việc hướng tới một thỏa thuận có tính ràng buộc phÁp lý, đó là bộ quy tắc về ứng xử ể đc biở.

-bên cạnh đó hải quân việt nam, cảnh sát biển việt nam cũng hợp tác với hải quân, cảnh sát biển các nước láng giềng như: trung qu. ga-po, thati lan … tiến hành tuần tra chung, thiết lập ường dây nóg, hợp tac, diễn tập cứu hộ, cứu nạn … các hoc ộng này đt ượt ược nhi ku kt ạt ội ội ại đi thực cho hải quân và nhân dân các nước, gó pHần tăng cường tình hữu nGhị giữa việt nam với các nước và xây dựng môi trường hòa bình và ổnh Trong khu vựng vựng môi Trường Hò ò ò.

hàng năm, việt nam đón các tàu hải quân của các nước tới thăm như: Ấn Độ, pháp, Ô-xtrây-li-a, nhật bản; trung quốc, mỹ, nga,…

– việt nam đã tiến hành hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí trong vùng chồng lấn với ma-lai-xi-a; việt nam, trung quốc và phi-líp-pin đã ký và triển khai hiệp định “ba bên liên hợp thăm dò địa chấn ở khu vực biển thoả thuận ở n0p”

– ngoài ra, việt nam còn tích cực tham gia các diễn đàn khu vực (asean+1, asean+3, adm, admm, arf, eas,…) các hội nghị, hội thảo quốc tế và đưa ra các sáng kiến, đề xuất có ý nghĩa thiết thực nhằm duy trì hòa bình, bảo vệ trật tự, an ninh trên biển Đông.

câu 66. vài net về tuần lễ biển và hải đảo việt nam (từ ngày 01 đến ngày 07 tháng 6 hàng năm)?

nhận thức riqute tầm quan trọng của công tac quản lý nhà nước vền và và hải ảo vì sự phat triển bền vững ất nước, cũng như ý nghĩa trọng ại c c. cục biển và hải ảo việt nam, ngay từ nhữngong ầu thành lập đã ềề nGhị bộ tài nguyên và môi trường choc pHép tổc một tọa đàm về ngày này. cuộc tọa đàm đã jue hút sự quan tâm của nhiều bộ, ngành trung ương và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ ệt nam. và những người tham gia tọa đàm nhận thấy cần pHải tổ chức that hoặc tuần lễ Biển ảo cho việt nam ểểco những hành ộng thiết thực hưởng ứng ngày ạ ạ ạ ạ ạ ạ ạtrong qua trình soạn nghị ịnh chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ m m m m m m m m m. thôi trường biểnn, bộ tài nguyên và môi trường đl ồng ềng ền ềtc c c. định này “tuần lễ biển và hải đảo việt nam để hưởng ứng ngày Đại dương thế giới 8/6 và ngày môi trường thế giới”. ngày 06/3/2009 Chính Phủ đã Ban Hành NGHị ịnh Số 25/2009/Nđ-CP vền quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải ảo, Trong đó có biển và hải đảo việt nam” để hưởng ứng ngày Đại dương thế giới 8/6.

biển và đại dương là nơi dự trữ cuối cùng của loài người về các nguồn lương thực, thực phẩm, năng lượng và nhiyêu. nhưng sự hiểu biết kỹ lưỡng về chung lại chủ yếu thộc về các nhà khoa học và các nhà quản lý chuyên ngành, trong khi ển lý, khai thác lâu ngur quan, p>

biển nước ta giàu tài nguyên thiên nhiên, là nơi nương tựa của hàng chục triệu người dân ất việt, là không gian sinh tồn của dn tộc, là ịt tổc quốc thi q NHậP quốc tế, … vì vậy, việc tổ chức thành công hàng năm “tuần lễ biển và hải ảo việt nam” với cac hoạt ộng thiết thực ối với ất cao nhận thức cho toàn xã hội, toàn hệ thống chính trị và từng người dân về chức năng, vai trò, tầm quan trọng ặc biệt của biển và ại dương ối với sựi sự tác ộng của biến ổi khí hậu thế giới nói chung và ối với việt nói riêng. từ đó khơi dậy ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, lòng tự hào, ý thức dân tộc của mọi người dân việt nam đối với chủ quyền vùng biển của tổ quốc, đối với chính cuộc sống của cộng đồng và đối với sự nghiệp phát triển kinh tế biển lâu dài của ất nước, gÓp phần ưa nước ta trở thành một quốc gia giàu lên từ biển, mạnh lam.

ngày 6/6/2009, thủ tướng chính pHủ đãc công văn số 950/ttg-ktn công nhận tupo lễ biển và hải ảo việt nam và giao bộ tài nguyên và môi trường tát tát bột bột bột bột bột bột bột bộ . , ngành, ịa pHương ven biển tổc chức tuần lễ biển và hải ảo việt nam từ ngày 01 ến ngày 08 that 6 hàng năm ể hưởng ứng ngày ại dương thế giới (8/6).

từó tới nay tuần lễ Biển và hải ảo việt nam đã trở thành một sự kiện ược tổc thường n Áên nhằm tôn vinh thế mạnh và tiềm nĂng củn hơ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ ứ và chủ quyền vùng biển đất nước. thông qua những hoạt động thiết thực được tổ chức, sự kiện đã thu hút và tạo được sự quan tâm, ủng hộ của dƺ hp.

Việc Chính Phủ Chính Thức Che pHéP Bộ Tài Nguyên Có ý NGHĩA LịCH Sử Trong lĩnh vực quản lý biển và hải ảo không chỉ ởc ta, mà cả ối với cộng ồng ồng dthi dthi dthi dthi

nguyệt anh (tổng hợp)

(nguồn: sách 100 câu hỏi- đáp về biển, Đảo- nhà xuất bản thông tin và truyền thông)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *