VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Văn bản quản lý nhà nước là gì

mỘt sỐ vẤn ĐỀ chung vỀ vĂn bẢn quẢn lÝ hÀnh chÍnh nhÀ nƯỚc

me. khÁi niỆm vĂn bẢn quẢn lÝ hÀnh chÍnh nhÀ nƯỚc

1. khái niệm văn bản

giao tiếp có thể được with người thực hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau. trong đó, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có thể diễn ra dưới hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ viết hoặc hình thức giao tiến nói ngôn ngôn. sản phẩm của quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ược gọi là diễn ngôn, còn sản phẩm của quá trình giao tiếp bằng chữ viết văn chyn.

Theo NGHĩA RộNG: văn bản vừa là sản pHẩm, vừa là pHương tiện của hoạt ộng giao tiếp bằng ngôn ngữ ở Dạng viết, thường là tập hợp của các hình thức, có tính chặt chẽ và hướng tới một mục tieu giao tiếp nhất định. theo nghĩa hẹp: văn bản là khái niệm chỉ công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. văn bản được chế tạo trên nhiều chất liệu: đá, da, lá, gỗ, đồng, thẻ tre, lụa giấy, đĩa cd…

sự ra ời của một văn bản nói chung bị chi pHối bởi rất nhiều các nhân tố trong qua trì trìrnh giao tiếp như: mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật vật giao tiếp ti giao tiếp. sự phân loại văn bản có thể dựa vào nhiều tieu chí khác nhau. nhìn chung có thể hình dung 2 nhóm văn bản lớn được phân theo tính chất quyền lực nhà nước và không mang tính chất quyền lựnƛc nhà>

– văn bản mang tính quyền lực nhà nước (văn bản quản lý nhà nước): đy là nhó văn bản có vai trò a lớn trong hoạt ộng của bộà n. Bằng Việc Ban Hành và thực hiện văn bản quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước thực hiện chức nĂng, nhiệm vụ ược phac luật quy ịnh, phối hợp, hỗ trợ nhịp nhàng, ồng bộ, ạt hiệu quả cao, ồng thời điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều tiết các quá trình xã hội theo mục đích ớ.

Vă Bản quản lý nhà nước ược hiểu là những văn bản chứa ựng những quyết ịnh và thông tin lýn do cơ quan quản lý nhà nước ban hành Theo Theo Thômnền ụt ằt ằt ằt ằt ằt ằt ằt ằt điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.

– văn bản không mang tính quyền lực nhà nước: Đây là nhóm văn bản lớn, được sử dụng trong mọi lĩnh vực cờa x đời. các văn bản này rất đa dạng về nội dung, hình thức, chủ thể ban hành và cách thức soạn thảo. Đặc điểm chung của văn bản không mang tính quyền lực nhà nước là khi ban hành chúng các chủ thể đều không nhân danh nhà nước.

2. khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước

văn bản quản lý hành chính nhà nước ược hiểu là những văn bản chứa ựng những quyết ịnh và thông qunhn lý thìht ằht ằht ằht ằht ằht ằht ằh thìh thìh ằh thìh thìh ằh thìh thìh ằh thìh thìh ằh thìt ằht, th . điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các t. và như vậy, về mặt nội dung của văn bản: văn bản quản lý nhà nước chứa đựng những quyết định và thông tin quản l>

về mặt chủ thể ban hành văn bản: văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành thẩm quyền ược nhớc nƻh qu; về mặt quy trình ban hành: văn bản quản lý nhà nước được ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức nhất định; về mặt mục đích: văn bản quản lý nhà nước ược ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chynh nhà nước giữa các cơ quan nhà nước và nhau và và gi c ớc n ức n ức n ức ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ứC N ức n ức n ức n ức n ức n ức n ức n ức các n.

ii. cÁc loẠi vĂn bẢn vÀ thẨm quyỀn ban hÀnh

việc phân loại văn bản quản lý nhà nước có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. ví dụ như có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân loại văn bản quản lý nhà nước:

– theo tác giả: có văn bản của chính phủ; thủ tướng chính phủ; ubnd tỉnh, thành phố; văn phòng chính phủ; sở nội vụ…

– theo tên loại: quyết định; nghị quyết; nghị định; thong tư …

– theo nội dung của văn bản;

– theo mục đích biên soạn và sử dụng;

– theo thời gian, địa điểm hình thành văn bản;

– theo lĩnh vực hoạt động chuyên môn: văn bản về giáo dục; văn bản về and tế; …

– theo hướng chu chuyển của văn bản: văn bản đi; văn bản đến;…

– theo kỹ thuật chế tác: có văn bản được viết trên gỗ; có văn bản viết trên đá; có văn bản viết trên tre; lụa; giấy; có văn bản được viết trên đĩa cd; trên mạng điện tử…

– theo ngôn ngữ thể hiện: có văn bản bằng tiếng anh; văn bản bằng tiếng việt…

– theo tính chất cơ mật và phạm vi phổ biến của văn bản: có văn bản mật; văn bản thường; …

– theo mối quan hệ có tính cấp độ: có văn bản là luật; văn bản dưới luật;

– theo hiệu lực pháp lý: có văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính; văn bản chuyên môn kỹ thuật.

1. văn bản quy phạm pháp luật

a) khái niệm

văn bản quy phạm phap luật là sản pHẩm của trình xây dựng phap luật, một hình thức lãnh ạo của nhà nước với xã hội nhằm biến ý ý của nhhân d. Văn bản quy phạm phap luật là văn bản do cơ quan nước ban hành hoặc phối hợp ban hành thẩm quyền, hình thức, trình tự, tủc ược quy ịnh trong luht ban NHân Dân, ủy Ban Nhân Dân, Trong đó Có Quy Tắc Xử Sự Chung, Có Hiệu Lực Bắt BUộC, ượC NHà NướC BảO ảM Thực Hiện ể điều chỉnh Các quan hệ xã hội.

b) Đặc điểm

– Đặc điểm về nội dung:

nội dung của văn bản quy phạm phap luật chứa các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc thi hành, ược nhà nước bảo ảm thực hiện ể điều chỉnh c. những văn bản quy phạm phÁp luật có nội dung là những quyết ịnh và những

những văn bản quy phám pháp luật có nội dung không phải là những quyết ịnh và những quy ịnh ược thể hiện dưới hình thứn/mkh/mkh.

– Đặc điểm về hình thức:

+ về tên loại văn bản: tên của các loại văn bản quy phạm phÁp luật ược quy ịnh trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ược quy ịnh trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2 hábă0 của; luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.

tên loại của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, nghị ịnh, thông tư, chỉ, quyỉ, quyỉ. tên các loại văn bản được viết tắt theo quy định.

+ về thể thức văn bản và kỹ thuật trình bày: Thểc hướng dẫn về thể thth thức và kỹ thuật trình bày văn bản /12 bộ tư phap về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm phap luật của chính pHủ, thủ tướng chính pHủ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang >

+ về ngôn ngữ thể hiện: văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện bằng ngôn ngữ hành chính. ngôn ngữ hành chính có những đặc điểm sau:

tính chính xác, rõ ràng, mạch lạc: không dung nạp cách diễn đạt ý đại khái, chung chung hay mập mờ, nhiều cách hiểu; dùng từ, ngữ chính xác, nhất quán, đơn nghĩa; viết câu chính xác, ngắn gọn, chặt chẽ, logic; chính xác về chính tả.

READ  Ngành Điều dưỡng tiếng anh là gì?

tính phổ thông, đại chúng: dùng từ ngữ toàn dân; không dùng từ ngữ địa phương; không dùng tiếng lóng.

tính khách quan, phi cá tính: thể hiện ý chí nhà nước ở mức tối đa, giảm yếu tố cá nhân ở mức tối thiểu; không dùng các câu, từ mang sắc thái biểu cảm, các biện pháp tu từ, những hình ảnh bóng bẩy, cầu kỳ…

tính trang trọng, lịch sự: dùng ngôn ngữ viết, không dùng khẩu ngữ.

tính khuôn mẫu trong sử dụng dấu câu; your; cau; đoạn văn và khuôn mẫu về cả cấu tạo hình thức của văn bản; cách thức trình bày.

– thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật:

+ thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:

văn bản quy pHạm phap luật của hội ồng nhân dân, ubnd cấp tỉnh hiệu lực sau mười ngày và pHải ược đneg trấp cấp tỉnh chậm nhin hành, trừ trường hợp văp văn q p>Vă văn bản quy phạm phap luật của hđnd, ubnd cấp huyện có hiệu lực sau bảy ngày và pHải ượi ược n iaêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày hđnd thublyg and ết chậm and ếm nhặt là ba ngày, kể từ ngày hđnd th. bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.

văn bản quy phạm phap luật của hđnd, ubnd cấp xã có hiệu lực sau năm ngày và pHải ược n iaêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày hđnd thông ho ° bản quy ịn /p>

ối với văn bản quy phạm phap luật của ubnd quy ịnh Các Biện Phap . không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của hĐnd, ubnd.

+ thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật không phải là của hĐnd và ubnd:

thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm phÁp luật ược qui ịnh trong văn bản, nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày côn hàban. trường hợp văn bản qui ịnh các biện pháp thi hành tình trạng khẩn cấp, văn bản ban hành ể ểp thời đá ứng ycu cón phòng chống, dhiên tai. nhưng phải được đăng ngay trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chún đăng công báo nước cộng hòa xhcn việt nam, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày công bố hoặc ky ban hành.

văn bản quy phạm phap luật pHải ược đĂng công báo, nếu không đĂng công báo thì văn bản quy phạm phap lus /p>

Trong Thời hiệu chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hOặc ký ban hành, cơ quan ban hành vict victor luật trên công báo, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn. văn bản quy phạm pháp luật đăng trên công báo là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.

vệc đĂng tải và ưa tin văn bản quy phạm phap luật: văn bản quy phạm phap luật phải ược đng tải toàn văn trang thông tin điện tửa ừ ừ ừ ừ ừ ừ ừ ừ ừ

c) các loại văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành

strong hệ thống văn bản quản lý hành chính nhà nước, có các loại văn bản quy phạm pháp luật gắn với thẩm quyền ban hành như s

– hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội.

– pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội.

– lệnh, quyết định của chủ tịch nước.

– nghị định của chinh phủ.

– quyết định của thủ tướng chính phủ.

– nghị quyết của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao

– thông tư của chánh án tòa án nhân dân tối cao.

– thông tư của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.

– thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

– quyết định của tổng kiểm toán nhà nước.

– nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ quốc hội hoặc giữa chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trịịitr.</hãc

– thông tư liên tịch giữa chánh án tòa án nhân dân tối cao với viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ với chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

– nghị quyết của hội đồng nhân dân.

– chỉ thị, quyết định của Ủy ban nhân dân.

2 văn bản hành chinh

a) khái niệm

văn bản hành chính là những quyết định quản lý thành văn mang tính áp dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông tin điều hành được cơ quan hành chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết các công Việc cụ thể, xác ịnh Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các ca nhân, tổ chức hoặc xác ịnh những biện phac trach nhiệm phap phap phap phap phap ối với người VI quy phạm của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành.

văn bản hành chynh là phương tiện không thể thiếu ược trong các hoạt ộng tc nghiệp cụ thể của cc cơ quan nhà nãớc, cc tổc, ộtr hộh, kinch tỺ. mặc dù có tầm quan trọng và giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy phạm phÁp luật nhưng văn bản hành chính là cơ sởc tiễn cho cc cc cc ccẺ lup> </ cón.

theo quy ịnh tại nghị ịnh số 110/2004/nđ-cp ngày 08 tháng 4 năm 2004 của chính phủ về công tác văn thì vict chính thông thường.

– văn bản cá biệt

văn bản ca biệt là những quyết ịnh quản lý thành văn mang tíh ap dụng phap luật, do cơ quan, công chức nhà nướcc cócc có trong quản lý hành chính nhà nước.

văn bản cá biệt thường gặp là: quyết định nâng lương, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luậch .

– văn bản hành chính thông thường

văn bản hành chynh thông thường là những văn bảnco nội dung chứa ựng cac thông mang tanh chất điều hành hành chính trong cc cc cơ quan nhnh ướh ẫ, ố, ố, ố, ố, ố, ố , ố, ố, ố, ố, ố, ố, ố, ố, ố. pHản ang trình hình, đánh giá kết quả… các hoạt ộng trong các cơ quan nhà nước hoặc trao ổi, giao dịch, lín kt hoạt ộng giữa các cơ quan không ưa ra các quyết ịn cho văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt. Đây là một hệ thống văn bản rất phức tạp và đa dạng, bao gồm 2 loại chính:

văn bản có tên loại: quy chế, quy ịnh, quy hoạch, hướng dẫn, ề Ál, chương trình, kế hoạch, thông báo, bao cao, bi đi ường, giấy nghỉ pHép, giấy ủy ủy ủy ủy các loại phiếu (phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình…).

văn bản không có tên loại: công văn hành chính. ) ổi, Bổ Sung một số điều của nGhị ịnh số 110/2004/nđ-cp về công tac văn thì vĂn bản hành chính gồm 32 loại sau: nghị quyết (ca biệt), quyết ịị ịị ị ị ị ị ị ị cá ịt (cá. cá biệt), quy chế, quy ịnh, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, ề á án, dự áng, bavic, biên bẇhợn, tợn, host Bản Ghi NHớ, Bản Cam Kết, Bản Thỏa Thuận, Giấy Chứng Nhận, Giấy ủy quyền, Giấy Mời, Giấy Giới Thiệu, Giấy NGHỉ PHÉP, Giấy đi ườNG,

b) Đặc điểm

– Đặc điểm của văn bản hành chính nói chung

+ văn bản tac nghiệp hành chynh chiếm tỷ tỷng lớn trong tổng số các loại văn bản cần thiết pHải soạn thảo, ban hành của cơ quan quan nhà nước, cc tổc tổc thảc thả tổc thí, ban hành của các cơ quan nhà nước, cc tổc thí, ban hành của các cơ quan nhà nước, cc tổc kinh thyh. p>

READ  Tê ngón tay út: Nguyên nhân và cách điều trị

+ chủ thể ban hành văn bản hành chính là các cơ quan nhà nước, các tổc chức kinh tế, chính trị, xã hội với thẩm quyền và chức nĂng rất kHáu chức xã hội.

+ nội dung Truyền ạt của văn bản hành chynh chủ yếu là thông tin quản lý mang tính hai chiều: Theo Chiều dọc từ từn xuống (Các văn bản cấp trên chi ểu ểU ể theo chiều ngang gồm các văn bản trao đổi giữa các cơ quan ngang cấp, ngang quyền.

+ ngôn ngữ và văn phong trong văn bản tác nghiệp hành chính vừa mang tính chất khách quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng; vừa mang tính ngắn gọn, chính xác, đầy đủ. >

– Đặc điểm của văn bản hành chính cá biệt

This

+ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành.

+ nhằm giải quyết các công việc cụ thể, ca biệt: điều chỉnh các quan hệ cụ thể thể, xác ịnh các quyền và nghĩa vụ thể của các ca nhân, tổc x x /p>

+ trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp lý nhất định

+ Áp dụng một lần đối với các đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ, trong phạm vi không gian và thời gian nhấnh đp>This

– Đặc điểm của văn bản hành chính thông thường

+ ra đời theo nhu cầu và tính chất công việc.

+ không quy định thẩm quyền. trên thực tế mọi cơ quan, tổ chức đều có thẩm quyền ban hành.

+ không có tính chất chế tài, đối tượng thực hiện chủ yếu bằng tính tự giác.

+ chủ yếu mang tính thông tin tác nghiệp trong điều hành hành chính.

+ có nhiều biến thể, phức tạp, đa dạng.

sau đây là sự nhận diện một số loại văn bản hành chính có tên loại:

quyết định cá biệt

quyết định cá biệt là văn bản được ban hành để giải quyết các công việc cụ thể đối với đối tượng cụ thể. Đó là những quyết ịnh nhân sự (quyết ịnh tuyển dụng can bộ, thuyên chuyển, điều ộng công tac, bổ nhiệm, miễn nhiệm văn bản mới, quyết định thành lập một ban hoặc hội đồng để chỉ đạo một hoạt động cụ thể của cơ quan…

công văn hành chính công văn hành chính là Khái niệm dùng ể chỉ loại văn bản không có tên gọi cụ thể, ược dùng ể giao tiếp chính thức với cá cơ , hỏi, trả lời, phản ang tình hình, hướng dẫn, đôn ốc, kiểm tra công việc … do co nhiều công dụng nên loại văn bản này ược sửng dụng một cơt cổc ca ướ cánc các các.

chỉ thị

thị caệt là văn bản ưa ra các mệnh lệnh ể giao nhiệm vụ cho cấp dưới trong việc thực hiện phac lật và các nhiệm vụ cụ th thể phát Sinh Trong quản nhà nước.

* một số văn bản không được ban hành độc lập, luôn phải kèm theo một văn bản quy phạm pháp luật: quy chế, quy đỬhng, chơá

quy chế

quy chế là hình thức văn bản mà các cơ quan nhà nước có cr tẩm quyền dùng ể ặt ra các quy ịnh về nghĩa vụ phap phap phap từng ối tượng trong một lĩt vực nhấtất. Để có hiệu lực thi hành, quy chế phải được ban hành bởi một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

quy định

quy ịnh là hình thức văn bản dùng ể ể quy ịnh các nguyên tắc, tieu chu chuẩn, chế ộ, phương phÁp tiến hành ối với mực lh vựt correa. Để có hiệu lực thi hành, văn bản này phải được ban hành bởi một văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền.

kế hoạch

kếchch là hình thức văn bản dùng ểác ịnh phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pHác tiến hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tac ccc cc c c c. vị, địa phương nói riêng. Kế Hoạch Thường ược xây dựng cho từng thời gian nhất ịnh Theo niên hạn như: 5 năm (kếchch dài hạn), 2-3 nĂm (trung hạn), 1 năm, 6 that, 3 thang – qu event (ngắn).

Theo Nguyên tắc, kếchch mỗi khi đã ược cấp có thẩm quyền pHêệt thì nó bắt buộc các cơ quan, ơn vị hữu quan triển khai thực hiện vàn thành đ only thờn. kế hoạch ề ra (hoặc ược giao) có ược hoàn thành tốt và đúng thời hạn hay không là căn cứ chủ and ểu ể đánh giá mức ộ hoàn vhiệ gƻm .

chương trình

chương trình là hình thức văn bản dùng ểể trình bày toàn bộ những việc cần làm ối vớt lĩnh vực công tác hoặc tấtông cảt cảt cc c. một trình tự nhất định và trong thời gian nhất định. Đối với những chương trình quan trọng, cần có sự phê duyệt hoặc ra quyết định ban hành của cơ quan có thẩm quyền. sau khi đã được phê duyệt hoặc ban hành thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải tổ chức thực hiện nghiêm túc.

Đề án

Đề án là văn bản dùng để trình bày về một dự kiến, kế hoạch, giải pháp thực hiện một nhiệm vụ công tác hoặc nóc một cô. Để có hiệu lực thi hành thì đề án phải được cơ quan có thẩm quyền thông qua hoặc phê duyệt.

hướng dẫn

hướng dẫn là hình thức văn bản ược ban hành ể giải thích, hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện văn bản của của c. hướng dẫn thường ược sử Dụng ở những cơ quan nhà nước không có thẩm quyền ban hành thông tư khi cần phải cụ thể ho việc thi hành văn bản của cấp trên.

tông cáo

thông cao là văn bản dùng ể công bố một quyết ịnh hoặc một sự kiện quan trọng về ối nội hoặc ối ngoại của cơ quan nhà nước cón thẩm quyền. thông cáo được thông tin rộng rãi trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

bao cao

báo cáo là loại văn bản dùng ể phản ánh tình hình, tường trình lên cấp trên hoặc vớp thể về các vấn ề, sự việc có liên hện quan ch ế; c. sơ kết; tổng kết công tác. căn cứ vào nội dung, tính chất của báo cáo, có thể chia báo cáo thnh nhiều loại như: báo cáo tổng kết, báo cáo ổng hợp, báo cá …

báo cáo tổng kết: báo cáo ược viết khi công việc đã kết thúc, nhằm tổng hợp kết quả đã ạt ược, rút ​​​​những ưu điển t, t, t. bao cao sơ ​​kết: bao cao ược viết khi công việc chưa kết thúc hoặc kế hoạ ề ra chưa hoàn thành, nhưng cần pHải bước ầu xét k- ế đ ạ ượ ượ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ ữ rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp để làm tốt công việc hoặc nhiệm vụ còn lại.

báo cáo tổng hợp: báo có nội dung đề cập đến nhiều vấn đề. báo cáo chuyên đề: báo cáo đề cập đến một sự việc, vấn đề hoặc một lĩnh vực công tác.

báo cáo định kì: báo cáo được làm ra theo thời hạn quy định. vd: báo cáo sơ kết tháng, quý, năm…

báo cáo ột xuất: báo cáo ược làm ra khi có những vấn ề, sự việc xảy ra ột xuất cần phản áái cơ quyc.

báo cáo nhanh: báo cáo phản ánh tình hình được làm ra một cách nhanh chóng, kịp thời theo yêu cầu của cấp trên.

thong bao

thông báo là hình thức văn bản dùng ểể truyền ạt, phổ biến, báo tin cho các cơ quan, cán bộ, viên chức, quyn chúng nhân dân về tình hình công. đề, sự việc có liên quan để thực hiện hay để biết.

thông báo cũng có loại mang tính chất mật, chỉ lưu hành hoặc phổ biến trong phạm vi hẹp. mọi cơ quan nhà nước đều được quyền sử dụng hình thức văn bản này.

tờ trình

tờ trình là hình thức văn bản của cấp dưới, gửi lên cấp trên trình bày vềt một chủ trương, một chế ộ ộ ộ ịn, một ề ề ề ề sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách… và đề nghị cấp trên phê duyệt.

READ  Chương trình liên kết quốc tế là gì? Hình thức liên kết phổ biến hiện nay

thông thường, tờ trình được gửi kèm theo văn bản trình duyệt. tờ trình thuộc thẩm quyền ban hành của nhiều cơ quan.

giấy giới thiệu

giấy giới thiệu là hình thức văn bản cấp cho can bộ, viên chức cơ quan khi đi liên hệ, giao dịch với cơ quan khac ể thực hiện nhiệm vụ ược giao hoặc giảc giải quiế giấy giới thiệu chỉ có giá trị trong thời hạn nhất định. hết hạn, nếu việc chưa giải quyết xong mà cán bộ thực hiện xét thấy cần thiết, có thể xin cấp giấy giới thiệu mới. mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho cán bộ mình.

giấy mời

giấy mời là loại văn bản dùng ể mời ại diện cơ quan khác hoặc cá nhân tham dự một công việc nào đó hoặc tới cơ quan ểcón giột vẁt m.

giấy đi đường

giấy đi ường là loại văn bản dùng ểể cấp cho can bộ, viên chức khi ược cử đi công tac, dùng làm cĂ đ ể ể đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ đ bởi vậy, khi đến cơ quan nào thì người được cấp giấy phải xin chữ kí và đóng dấu xác nhận của cơ quan đó về ờ y ngày. loại văn bản này không thể dùng để liên hệ công tác thay cho giấy giới thiệu.

giấy chứng nhận

giấy chứng nhận là hình thức văn bản cấp cho ca nhân, cơ quan, ơn vịc một tập thể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể

phiếu gửi

phiếu gửi là văn bản gửi kèm theo công văi đ cơ quan nhận ký xác nhận đã nhận ược công văn đó và gửi trải lại quan phiếu gửi có tac dụng kiểm tra, kiểm soát việm hợp công văn bị thất lạc hoặc lộ bí mậhyt trong quán. thông thường, phiếu gửi sử dụng trong trường hợp công văn gửi đi là văn bản có nội dung quan trọng và văn bản mật.

công điện

theo quy định, nếu dùng công điện để truyền đạt quyết định mới, hoặc sửa đổi, đình chỉ thi hành một quyết định thì sau khi gửi công điện, cơ quan gửi phải làm văn bản chính thức gửi cho cơ quan có trách nhiệm thi hành.

good good

biên bản là văn bản ghi chép tại chỗ các thông tin về một sực việc đang diễn ra hoa hoặc đã xảy ra có chữ xác nhận của người riên quan hoặc người làm chứng. khác với các loại văn bản khác, biên bản không có hiệu lực thi hành mà chủ yếu dùng làm chứng minh cho các sự kiện, hiện tượng xảy ra, tu đong cóng c. lý hoặc cho các nhận định và kết luận khác.

hợp đồng

người ta chia hợp đồng làm 02 loại: hợp đồng dân sự, hợp đồng thương thương mại…

hợp ồng dân sự: là hình thức văn bản thển sự thỏa thuận giữa các bên về vệc xác lập, thay ổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. hợp ồng thương mại: là hình thức văn bản thển sự thỏa thuận giữa các bên về vệc xác lập, thay ổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các b b b b b b b b b b b b b DRONG HOạC CHấM DứT quyền và nGhĩa vụa của các b b b b.drong hoạc chấm dứt quyền và nGhĩa vụ của các b b b b b B.drong hoạc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các b b b b b b b trt.

c) thẩm quyền ban hành

tất cả các cơ quan, tổ chức nhà nước đều có thẩm quyền ban hành văn bản hành chính.

3. văn bản chuyên ngành

a) Đặc điểm

văn bản chuyên ngành là loại văn bản do một cơ quan nhà nước quản lý một lĩnh vực nhất ịnh ược nhà nước ủy quyền ban hành, dùng ển quản mảt lướt. những loại văn bản này liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau như: tài chính, ngân hàng, giáo dục, and tế, văn hóa. ví dụ như: hóa đơn tài chính của bộ tài chính; bằng, chứng chỉ tốt nghiệp của bộ giáo dục – Đào tạo; bệnh án của bộ and tế; biểu bảng đo độ ẩm khí tượng thuỷ văn, …

loại văn bản này mang tính chất đặc thù về mặt thể thức và kỹ thuật trình bày. ngoài những thành phần chung áp dụng cho các loại văn bản quản lý nhà nước, thức của văn bản chuyên ngành thường có những thûi choṺṡ khá thá khá. kỹ thuật trình bày của văn bản chuyên ngành cũng vậy. Các cơ quan, tổ chức khac coce nhu cầu sửng các loại văn bản này phải theo quy ịnh của cơ quan ban hành văn bản không ược Tù tiện thay ổi thể thức và kỹt kỹt thuật trình bày bày củ

b) thẩm quyền ban hành

văn bản chuyên ngành thuộc thẩm quyền ban hành riêng của từng cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

cÂu hỎi thẢo luẬn

1. dựa vào những yếu tố nào để nhận diện được văn bản quản lý hành chính nhà nước?

2. có bao nhiêu tên loại văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước?

3. lam thế nào để phân biệt được văn bản quy phạm pháp luật; văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường?

4. what’s new?

5. phân biệt những khái niệm sau đây: “văn bản quản lý”, “văn bản quản lý nhà nước”, “văn bản quản lý hành chính nhà nước”, “văn bản hành chính”, “văn bản quy , “văn bản cá biệt”, “văn bản hành chynh thông thường”, “công văn hành chính”, “văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan hành chynh nhà nư” vànhc”, “ban”. hành chính nhà nước ban hành”?

bÀi tẬp thỰc hÀnh

hãy nhận diện văn bản quy phạm pháp luật (qppl) và văn bản cá biệt theo các tên văn bản dưới đây:

văn bản qppl cá biệt

1. quyết định của thủ tướng chính phủ về việc chuyển công ty a thuộc tổng công ty dệt may việt nam thành công ty trách nhiệm hhnth mu hạnên>

2. quyết định của ubnd tỉnh b về thực hiện chính sách tôn giáo trong địa bàn tỉnh

3. nghị quyết của hĐnd tỉnh c về việc bổ sung một số điều của quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn t

4. thông tư của bộ trưởng bộ tài chính về việc tạm thời không thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe môh tô gán xe 3

5. chỉ thị của ubnd tỉnh d về việc tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2011

6. quyết định của thủ tướng cp về việc ban hành quy chế nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tạqui đ

7. quyết định của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt dự án “hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai”.

8. quyết định của ubnd huyện h về việc thành lập ban chỉ đạo phòng chống dịch cúm gia cầm

9. quyết định của bộ trưởng bộ xây dựng về việc ban hành quy chế công tác văn thư – lưu trữ của bộ xây dựng.

tÀi liỆu tham khẢo

1. luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hĐnd và ubnd, năm 2004.

2. luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, năm 2008.

3. nghị định số 110/2004/nĐ-cp ngày 08 tháng 4 năm 2004 của chính phủ về công tác văn thư.

4. NGHị ịNH Số 09/2010/Nđ-CP NGàY 08 THÉNG 02 NăM 2010 CủA CHÍNH PHủ SửA ổI, Bổ SUNG MộT Số đIềU CủA NGHị ịNH Số 110/2004/Nđ-CP Về Công tac vă

.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *