Quan điểm duy vật biện chứng trong tư tưởng Hồ Chí Minh

Chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì

cốt lõi trong tư tưởng hồ chí minh là triết lý biện chứng duy vật. hồ chí minh đã kết hợp nhuần nhuyễn triết lý ấy với tinh hoa của nền văn văn hóa phương Đông và phương tây, với thực tiễn vớt gi nam. c cùng với chủ nghĩa mác – lênin, tư tưởng hồ chí minh mà hạt nhân là thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng luôn là nền tảng tảng. tìm hiểu quan điểm biện chứng duy vật trong tưng hồ chí minh giúp chung ta không chỉu hiểu rõ hơn về chủ nghĩa duy vật biện chứng, mà còn hiểu rõ hơn tưng của người; đồng thời, cũng gợi mở cho chúng ta cách thức vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào công việc, cuộc sống.

chủ nghĩa duy vật biện chứng là một bộ phận của học thuyết triết học do c.mác và ph.Ăngghen đề xướng1. cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng. ẶC TRưNG CủA PHươNG PHAPP DUY VậT BIệN CHứNG Là Coi Một Sựt Vật There are MộT Hiện Tượng Trong Trạng Thái Luôn PHÁT TRIểN Và Xét Nó Trong Mối Quan Hệ Với Các sự và hi ệng tượng tượng tượng tượng tượng. biện chứng duy vật là một học thuyết khoa học, là linh hồn của chủ nghĩa mác, là ỉnh cao của tư duy khoa học mà nhân loông đ ạt the Ó qua . Sau đó đã ượC Ph.ăngghen bổ sung và hàn thiện vào cuối thế kỷ xix và v.i.lênin phat triển trong điều kiện cach mạng mới vào ầu th sau khi tiếp thu, nghiên minh đã thấy ược hạt nhân của chủ nghĩa mác – lênin chính là pHép biện chứng duy vật với nhận xét rất cô ọng: Trên cơ sởmm chắc nội dung cơ bản của pHép biện chứng duy vật và nhận thức rõ về trí trí, vai trò, tầm quan trọng ối với sự nghiệp cach mạng việt nam, ng ụ ụ ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ể ụ ể ể ụ ụ ể vấn đề của cách mạng việt nam; ồng thời, người ặt ra yêu cầu ối với những người cộng sản là pHải hiểu biết chắc chắn về pHép biện chứng duy vật ển vận dụng vào việc pH ề và g Có thể nói, với tài nĂng thiên bẩm của mình, Trong t duy của chủch tịch hồ chí minh đã có sẵn yếu tố duy vật biện chứng n khi ến với luận của chủ Khoa học, như người đã khái quát trong tac pHẩm thường thức chynh trị (1950): “Thực hành sinh ra hiểu biết, hiểt tiến lance. TạP trên with ường lãnh ạo cach mạng việt nam ể giành lấy ộc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội Theo with ường mà chủ

thể nhận thấy, tưng hồ chí minh thể hi ặc trưng của phương phap duy vật biện chứng, đó là coi một sự vật ha một hi hi hi hi tượng trạng thati luôn phát triam triam cár sựt vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vật vậ người quan điểm: “trong thế giới, cái gì cũng biến hoá. tư tưởng with người cũng biến hoá”3. trên cơ sở quan điểm biện chứng, người luôn đề cao việc vận dụng nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển trong xem xét vận st. Với nguyên tắc toàn diện trong nhận thức phải ặt sựt vật trong mối liên hệ đa dạng, vốn cả bên trong lẫn bên ngoài của nó, nhận thức ược vị trí trí, va , tức có trọng tâm, trọng điểm. Với nguyên tắc phat triển, trong nhận thức phải ặt sự vật trong sự vận ộng, phát triển không ngừng và thấy ược xu thế vận ộng, phát triển của nó. từ đó, người căn dặn, khi nhìn nhận và đánh giá cán bộ hay cá nhân nào đó phải trên cơ sở tư duy biện chứng, tránh cứng nhậnh, siêu th hành. người nói: “cách xem xét cán bộ quyết không chấp nhất, vì nó cũng phải biến hoá. một người cán bộ khi trước có sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi. cũng có can bộ trước nay chưa mắc sai lầm, nhưng chắc gì sau này không phạm sai lầm? qua khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau”; “xem xét cán bộ, không phải xem xét mặt ngoài mà phải xem xét tính chất của họ. không phải xem xét một việc, một lúc mà phải x em toàn cả lịch sử, toàn cả công việc của họ”4.

READ  Zona thần kinh - Shingles

theo quan điểm duy vật biện chứng, trong sự vật luôn tồn tại mâu thuẫn, nhờ giải quyết mẫu thuẫn mà sự vật vận động và. Vận dụng quan điểm này, hồ chí minh luôn coi trọng việc giải quyết mâu thuẫn một cach triệt ể trên cơ sở hiểu rõ nguyên nhân của nó: “khi việc gìc gìc . khi đã có vấn đề, ta phải nghiên cứu cho rõ cái gốc mâu thuẫn trong vấn đề đó là gì. phải điều tra, phải nguyên cứu cái mẫu thuẫn đó, phải phân tách riqu ràng và có hệ thống, phải biết riqute cái nào là mâu thuẫn chính, cáiẫn phẫ nàu. phải đề ra cách giải quyết”5. vận dụng tài tình quy luật mâu thuẫn ể ể lãnh ạo cach mạng, trong thời kỳ cach mạng dân tộc dân chủ, người đ .. chúng lao động với giai cấp đỿn phong. Đây là mâu thuẫn dân tộc, giai cấp. từ việc xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội việt nam lúc đó, người xác định đúng chiến lược, nhiệm vụ lâu dài ch mỡ. trong từng giai đoạn cách mạng, người đã xác ịnh đúng ắn mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn và xác ịnh đúng nhiệm vụ trước mắt cách. hồ chí minh đã nhạy bén, linh hoạt trong việc phát hiện, nắm bắt và giải quyết mâu thuẫn. Chính Thời kỳ chuẩn bị và tiến hành cach mạngong 8 năm 1945 và thời kỳ sau cach mạngo than 8 Trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” là biểu hiện rõ nét Trong lịch sửc sửc mạng mạng mạng mạng mạng mạn thuẫn và nắm bắt thời cơ của chủ tịch hồ chí minh. quy luật mâu thuẫn không chỉ được hồ chí minh sử dụng để đề ra chiến lược cách mạng mà còn để xác định phương phương máp k. mâu thuẫn được tạo nên từ quan hệ giữa các mặt đối lập, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh. Trong nhiều trường hợp, chynh sự thống nhất tạo nên sự phát triển, như sự phù hợp, thống nhất giữa quan hệ sản xuất với trình ộ ộc lượng sản xuất sẽ sự s trong hoạt động thực tiễn, hồ chí minh có xu hướng coi trọng thống nhất hơn đấu tranh. Có thểy, người ặc biệt coi trọng đoàn kết, coi trọng thống nhất trong cơ quan, tổ chức, vì thống nhất, đoàn kt là sức mạnh, là tiền ề ềo n êo n thông. tư tưởng coi trọng sự thống nhất còn thể hiện trong quan điểm của hồ chí minh về tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức của ng. Đó Là, mỗi người can bộn cần pHải thống nhất giữa tài và ức, nói và làm, học và hành, xây với chống, lý luận với thực tiễn, tăng gia sản xuất với thực có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó; lý luận mà không gắn với thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn mà không có lý luận là thực tiễn mù quáng; nói phải đi đôi với làm… là minh chứng cụ thể cho quan điểm đề cao sự thống nhất của người.

bên cạnh đó, người còn coi trọng sự thống nhất hài hoà trong đa dạng. người từng nói: “năm ngón tay cũng có ngón vắn ngón dài. nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay. trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta”6. Với quan điểm này, Trong suốt qua trình hoạt ộng cach mạng, người luôn kêu gọi các tầng lớp nhân dân gạt bỏi thành kiến ​​về thành phần, giai cấp, tôn th… t thhht, thng n. dan tộc. hồ chí minh quan điểm: “mỗi người đều có tính cách riêng, sở trường riêng, đời sống riêng của bản thân và gia đình mình. nếu những lợi ích cá nhân đó không trái với lợi ích tập thể thì không có gì là xấu”7. từ đó, trong qua trình sửng dụng can bộ, tránh tưng cho rằng giống mình mới là tốt, khác mình là không tốt, mắc phải việc “Ham dùng những người tíh tíh tì tìh tìh tìh hợp với mì m. với minh”8.

READ  Buồng trứng đa nang: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Trong qua trình hoạt ộng cach mạng của mình, hồ chí minh luôn nhắc nhở can bộ, ảng viên rằng, ể nâng cao ạo ức cach mạng, phảu tran điều, kinh nghiệm chủm chủm chủm chủm chủm căn bệnh ấy, xét ến cùng là do vi phạm các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

về chủ quan duy ý chí, quan liêu, biểu hiện cả chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa duy ý chí. Biểu hiện của chủ nghĩa chủ quan là tuyệt ối Hóa chủ thể nhận thức, phủ nhận va trò quyết ịnh của tồn tại xã hội ối với ý thức xã hội. Biểu hiện của chủ nghĩa duy ý chí là tuyệt ối Hóa va trò của ý chí with người trong cải tạo hi hi hện thực mà không tynh ến và tísh ủ điều kiện hiựn thực, coi that. phổ biến của chủ quan duy ý chí là tình trạng nóng vội, đốt cháy giai đoạn, bắt thực tiễn khuôn theo ý chí của with ngưụn and bấp ch qu. hậu quả của căn bệnh chủ quan duy ý chí là ềề ra các quyết ịnh sai lầm, dẫn tới hệ lụy tieu cực ối với ời sống kinh tếi – x; nếu không được phát hiện, sửa chữa có thể dẫn tới khủng hoảng và thất bại; nếu được phát hiện và sửa chữa cũng sẽ kéo lùi, làm chậm tốc độ phát triển và trả giá cho các tổn thất. trong nhận thức lýn, bệnh quan liêu, thường xuất hiện khi phân tích, đánh giá từng luận điểm không gắn với nguồn gốc, xuấti xứ, bờ c, b. . bệnh quan liêu có nguồn gôc từ bệnh chủ quan. Trong vận dụng lý luận vào thực tiễn, căn bệnh này thường dẫn tới ap dụng luận không tính ến những đu kiện ịa lý, lịch sử, vĂ Hó, d âng đu kiện ịa l. nguyn nhân là vi pHạm nguyên tắc khách quan trong xem xét, đánh Giá sự vật, hiện tượng, ngoài ra còn vi phạm nguyên tắc toàn diện, chỉm xét thiên lệch về sự sự sự sự sự sự sự sự s người khẳng định: “những người mắc bệnh chủ quan không xem xét hoàn cảnh thực tế, không xem xét toà thể công việc, không nghiên cứu bản chất của công việc, không xét rõ quan hệ của việc này với việc khác, mà chỉ biết dùng mêhnhj lệnh, thì nhất định sẽ thất bại”9.

về giáo điều, kinh nghiệm chủ nghĩa, nguyên nhân do vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. biểu hiện của bệnh giáo điều không lấy thực tiễn ể ể kiểm chứng các tri thức, mà tuyệt ối hóa vai trò của lü luận, tách lýỏn tin luận. những người mắc bệnh giáo điều sách vở không thấy ược lý luận là tổng kết từc tiễn, nhưng khi đã trở thnh luận thễtín thìtr có . giáo điều trong thực tiễn là sao chép nguyên xi, máy mó mô hình thực tiễn mà không tính ến các yêu cầu, đu kiện lịch sử cụ thể khác nhauẺ c. những người giáo điều lý luận thường gắn liền với bệnh chữ nghĩa, there are dùng ngôn từ bongo bảy ể lòe thiên hạ, không ặt mục đ Biểu hiện của căn bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa là cường điệu Hóa Tri Thức Kinh nghiệm, Coi Khinh Lý Luận, Không Thấy ượC NHữNG GIớI HạA CủA Tri Thức Kinh NGhiệm. bệnh này rất pHổ biến ối với can bộ yếu kém về lý luận, ngại học tập, rèn luyện, nâng cao năc lực tư duy lý lận những người này không thấy rằng kinh kinh nghi Mặt Nào đó, Chỉ xử lý một công việc nào đó Trong điều kiện cụ thể mà nếu vận dụng vào những điều kiện, hoàn cảnh khácc

READ  Hoạt động thẩm định giá là gì? Điều kiện hoạt động thế nào?

về chủ nghĩa cá nhân, chỉ nhìn thấy lợi ích của mình, coi lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích tập thể, cộng đồng. Điều này vi phạm quan điểm toàn diện, quan điểm hệ thống của chủ nghĩa mác – lênin. người nói: “chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm: quan liên, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí…”10. Hiện nay, chủ nghĩa ca nhân, lợi ích nhóm, c cng với cơ chế, luật phap chưa thật sự hoàn thiện, đã bịt Nói vì dân, nhưng hành vi thì lại theo dẫn dắt của lợi ích ca nhân, lợi ích nhóm. Nó làm biến dạng cácynyên tắc phương phap luận của chủa NGHĩA Mác – lênin là học tập cai tinh thần xử trí mọi việc, ối với mọi người và ối với bản thân mình, là học những chổi ểi với bản thân mình te 11. NHư VậY, THốNG NHấT GIữA Lý LUậN và thực tiễn ược hồ chí minh hiểu trên tinh thần biện chứng. Thực tiễn cần tới lý luận soi ường, dẫn dắt, chỉ ạ , còn lýng ểi thản ệc ễc th àc th àc thn àc th àc thn àc th àc th àn th àn àc àc th àc th àc th àc th àc th àc th àc th àc th àc th àc th àc th àc àc th àc th àc th àc th àn àc àc àc àc àn àt àt àt àt àt àt àt. tiễn, nếu không sẽ mắc phải bệnh giáo điều. nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đi cùng nhau, hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau. Hồ Chí minh căn dặn: học tập lý luận thì nhằm mục đích ể vận dụng chứ Không phải học lýn vì luận, hoặc ểo cho mình một cai vốn lận ận ả ảo cho m. >

các căn bệnh, khuyết điểm ấy ngăn sự tiến bộ, phat triển của ca nhân, bộ pHận, tập thể, chung ta cần pHòng ngừa và ấu tranh chống lại ca ca ca caca. phòng ngừa và ấu tranh các căn bệnh này không chỉ nâng cao nhận thức, mà quan trọng hơn là xây dựng cơ chế, luật pháp ủnh và chẃ჻ẽ chẽ.

quan điểm biện chứng duy vật trong tư tưởng của người cho chúng ta thấy sự tinh tế, nhuần nhuyễn trong vận dụng lý luận vàco ti th. tìm hiểu và nắm bắt quan điểm biện chứng duy vật trong tưng của người không chỉ giú chung ta nhận thức sâu sắc hơn, còn ưa ra chún ta pHương phap vận dĩn dĩn dĩng. /.

kim anh

1. vào thập niên 1840, trùng với giai đoạn cuối cách mạng công nghiệp lần thứ nhất tại mỹ và châu âu, marx và ingels đ ề xuất chủ biủ nghứĺn. 2. dẫn theo hồ chí minh truyện, bản dịch trung văn của trương niệm thức, bát nguyệt xuất bản xã, thượng hải, tháng 6/1949.3. hồ chí minh, toàn tập, t.7. nxb chính trị quốc gia, hà nội, 2011, tr.127-128 4. hồ chí minh, sđd, t.5, tr.317-318 5. hồ chí minh, sđd, t.5, tr.3426. hồ chí minh, sđd, t.4, tr.2807. hồ chí minh, sđd, t.11, tr.6108. hồ chí minh, sđd, t.5, tr.3189. hồ chí minh, sđd, t.7, tr.12610. hồ chí minh, sđd, t.11, tr.611

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *