‘Ba họ’ trong câu ‘Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời’ là ai ?

Giàu 3 họ khó 3 đời là gì

Giàu 3 họ khó 3 đời là gì

ầu tiên, ể tìm hiểu câu “không ai giàu ba họ, không ai khó ba ời” (dị bản ai giàu ba họ, ai khó ba ời), ta thìm trong tể ềng ềng ề ngh ng ề ng ề ng ềng. cả các cuốn từ điển tiếng việt chúng tôi có trong tay đều giải thích “tam tộc” là “ba họ”, gồm: họ cha, họ mẹ, họ vợ, và lấy ví. /i>

minh họa “điềm rắn báo oán” trong sách của edmond nordemann, in tại huế năm 1907

Trong Khi đó, Các Sách Từ điển Thành Ngữc Ngữ Việt Nam phần lớn chỉn thu thập và giải thích câu tục ngữ mà không thấy chne giải “ba họ” nghĩa rao. riêng từ

nguyễn Đức dương: “chẳng ai giàu ba họ, chẳng ai khó ba đời: chưa từng thấy ai cả ba họ đều giàu; chưa từng thấy ai cả ba đời đều nghèo. there are dùng ể nhắc mọi người chớc crii buồn một khi đang nghèo mà cũng chớ có vội mừng một khi đã giàu (vì giàu nghèo ở ời đâu phải chuyện nhất thành bất bất bất bất bất bất bất bất bất bất bất bất bất lời chú của sách: “ba họ: họ của bản thân mình[sic], của cha mình và của vợ mình; ba đời: Đời của chính minh, của con mình và của cháu mình.”

lê văn hoè: “ai giàu ba họ, ai khó ba đời: ba họ là họ bố, họ mẹ và họ vợ. ba đời là đời cha, đời con và đời cháu. không ai giầu có cả ba họ và cũng không ai nghèo khó luôn ba ời, ý nói sự giầu nghèo không riêng gì mũt ai, có lúnc đ giầu mà hó ngh. nên giầu có”. vậy đúng sai thế nào?

READ  Review sách Tâm bất dính giữa đời vạn thính

thực ra, “ba họ” trong “ai giàu ba họ…” có nghĩa là “ba đời”.

“ba họ” là đối dịch từ hai chữ “tam tộc”. Mà “tam tộc”, ược từ nguyên tam tộc – 父, 子, 孫為 三 族). Về “Cửu tộc” (Chín Họ), Sách Này Giảng tiếp: “Thibch từ cao tổ ến huyền tôn là cửu tộc” (cao tổ chín huyền tôn chi thân vi cửu tộc – 高祖 至 玄孫 之 親 為 九 九 九 九 九 為 為 為 為 為 為 親 親]

1 – cha, with, cháu (vị phụ, tử, tôn 謂父,子,孫).

2 – họ cha, họ mẹ, họ vợ (vị phụ tộc, mẫu tộc, thê tộc – 謂父族,母族,妻族).

3 – cha mẹ, anh em, vợ con (vị phụ mẫu, huynh đệ, thê tử-謂父母,兄弟,妻子).

[….]

như vậy về nGhĩa từ nguyên, chung ta đãc sở ể ể cho rằng, “ba họ” trong “ai giàu ba họ, ai khó ba ời” là ối dịch từ “tam tộc”, với nghĩa: ời ca , đời with, đời cháu.

cuộc sống luôn đề cao sự lao động vất vả hơn là ngồi chờ cho tiền tìm đến… rụng vào túi

về ngữ dụng thì trong tiếng việt, “tam tộc” (ba họ) được hiểu là “ba đời”; “cửu tộc” (chín họ) được hiểu là “chín đời” không phải là hiếm gặp. ví dụ:

việt nam tự điển (hội khai trí tiến đức), hay việt nam tân tự điển (thanh nghị) đều ghi nhận “cửu tộc” là “chín họ, chín”. 2 cụ (tằng tổ). 3 Ông (tổ). 4 cha (phụ). 5 minh (bản-thân). 6 against (tử). 7 chau (ton). 8 chắt (tằng tôn). 9 chút (huyền tôn)”.

READ  Nhận diện gương mặt phụ nữ chuẩn tướng &quotvượng phu ích tử&quot chuẩn theo từng ngũ hành

vụ mood chi viên, ại việt sử ký toàn thư chep: “Thập lục nhật, sat hành khiển nguyễn trject tịnh thê nguyễn thị lộ, tội cập tam tộc [十六日, 殺行 殺行 阮廌 阮廌 阮廌 阮廌 阮廌 阮廌 阮廌氏路, 罪及三族]. bản dịch hoàng văn lâu (hà văn tấn hiệu đinh – nxb khoa học xã hội – 1998), hai chữ lộ, bắt tội đến ba họ”. cách dịch này khiến ta không biết đích xác “ba họ” này hiểu theo nghĩa nào trong ba nghĩa trích dẫn trên đây.

nguyễn trãi nổi tiếng với kỳ án lệ chi viên

tuy nhiên, bản dịch cao huy giu (đào duy anh hiệu đính – nxb khoa học xã hội – 1971), hai chữ “tam tộc” ược dịch rõ là “ba ời”: “h Ỻ hàt 16, hỺ hàt 16, hàhhihhi trãi và vợ lẽ là nguyễn thị lộ, giết đến ba đời”. dĩ nhiên, “ba đời” ở đây chỉ có thể hiểu là: đời cha, đời con, đời cháu. (with tiếp)…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *