Giải đáp thắc mắc những năng lực cần có của người giáo viên

Năng lực chuyên môn của giáo viên là gì

1. những năng lực về trình độ chuyên môn và nvsp và tiêu chí đánh giá dành cho giáo viên

bản thân mỗi giáo viên sẽ cần chuẩn bị và đáp ứng hai yêu cầu về nĂng lực cơ bản đó là yêu cầu về nghiệp vụ sư pHạm, về trì . Theo Chuẩn đào tạo giáo viên của một sốc trên thế giới, tiêu biểu là của postdam (ức), mô hình nĂng lực của người giáo viên bao gồm: nĂng lực dạc; năng lực giáo dục; năng lực đánh giá và năng lực đổi mới. trong đó, năng lực dạy học được coi là năng lực chuyên biệt quan trọng nhất. Muốn Thực hiện ược nhiệm vụ tổ chức, dẫn dắt người học tiếp thu kiến ​​thức mới, giáo víên pHảico năc lực về giảng dạy, là những chuyên gia về dạy học.

giáo viên đáp ứng những nĂng lực về trình ộ chuyên và nghiệp vụ sưmm sẽ đáp ứng những tiêu chí về trình ộ chuyên môn và nghiệp vụp vụp vụ sư s những tiêu chí đánh giá này cũng chính là những yêu cầu chi tiết về năng lực chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của mộn giáp

– Giáo Viên phải biết lập kếchch dạy học phùp với chuyên môn, công việc của mình và tiến hành thực hiện kếch khách quan, cụ thể về chuyên môn.

– Giáo Viên Hỗ trợc vệc học của học sinh qua vaệc tổc chức các tình huống học, ộng viên và tạo cho học singco năc lực thiết lập các mối liên hệ vàn ụng.

– giáo viên khuyến khích các khả năng tự quyết định học và làm việc của học sinh.

Ở việt nam, chuẩn giáo viên thcs, thpt đã xác định rõ tám tiêu chí về năng lực dạy học như:

– xây dựng kế hoạch dạy học: kếchch dạy học ược xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hi ện rõc tiêu, nội dung, phương pHPP học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

– ảM bảo kiến ​​thức môn học: làm chủc kiến ​​thức môn học, ảm bảo nội dung dạy học chính xác, có bản, hiện đại, thực tiễn.

– ảm bảo chương trình môn học: thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến ​​thức, kĩ năng và yêu cầu về that ộ ược quy ịnh trong chương trình môn học.

– vận dụng các pHương phap dạy học: Theo hướng phát huy tính tích cực, chủ ộng và sáng tạo của học sinh, phát triển nĂng lực tực và tư duy của học sinh.

– sử dụng các phương tiện dạy học: làm tăng hiệu quả dạy học.

– xây dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

– quản lí hồ sơ dạy học: xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.

READ  Bị ngứa vùng háng ở nam nguyên nhân do đâu? Cách trị triệt để

– kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: bảo ảm yêu cầu chynh xác, toàn diện, công bằng, khán, công khai vàphát tri-ng lực; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

theo một cách tiếp cận khác, năng lực dạy học của người giáo viên bao gồm:

– năng lực chuẩn bị gồm: chọn lựa các tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy; xác định mục tiêu bài giảng; các yêu cầu về kiến ​​thức và kĩ năng dạy học; chọn các phương pháp, hình thức giảng dạy và kĩ thuật giảng dạy cũng như thiết bị tương ứng; dự kiến ​​các khả năng xảy ra và các phương án xử lí. tất cả các kĩ năng cụ thể này phải ược chuẩn bị ầy ủ và ược viết ra dưới dạng bản kế hoạch (kế hoạch giảng ỡ).

– nĂng lực thực hiện: ược thể hiện trrì trình giảng dạy và giáo dục, gồm các kĩ nĂng: ổn ịnh lớp, kiểm tra Bài cũ, ịnh hướng nội dung mới, luyện tập tập ​thức , kiểm tra và khuyến khích học sinh. Ể thể hiện nĂng lực thực hiện một cach tốt nhất, giáo viên cần quan tâm ến ba yếu tố cơ bản là: nĂng lựngc dụng dữngô nĂng lực sử dụng cac thiết bị và pH năng lực giao tiếp.

– năng lực đánh giá: giúp giáo viên nắm được trình độ và khả năng tiếp thu kiến ​​​​thức của người học. trên cơ sở đó bổ sung, điều chỉnh cách dạy của mình để đạt hiệu quả cao. Để đánh giá khách quan, chính xác, công bằng, người giáo viên phải có năng lực đánh giá (cả thành công và hạn chế của học sinh). việc đánh giá đúng, trung thực không chỉ tác ộng mạnh mẽ ến thái ộ, kết quả học tập của học sinh mà còn tạo ẙu phục sin cho h. mặt khác, thông qua đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên tự đánh giá được khả năng giảng dạy của mình.

– nĂng lực tổ chức gồm: nĂng lực pHối hợp các hoạt ộng dạy học và giáo dục giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, giữa cac gyc gyc gycau hành, chính khóa, ngoại khóa… >

– NăNG LựC ịNH HìnH, Chuẩn đoán: Một Trong NHữNG NăNG LựC Bổ SUNG TRONG Hệ THốNG NăNG LựC CầN CủA GIÁO VIêN đÓ Là NĂNG LựC về đạo đức lẫn kiến ​​thức khoa học. năng lực này là rất quan trọng, giáo viên sẽ dựa vào đy ể nhận biết ầy ủ, chính xác, kịp thời ạo ức và nĂng lực học sinh từó ịó ịnh h hướnn. Vì lẽ, mỗi giáo viên không pHải chỉ làm việc, tiếp xúc với một học sinh mà họ tiếp xúc với rất nhiều học sinht lúc, mỗi học sinh sẽco cc năc lực nh ật, h. chuẩn đoán những năng lực này về các điểm mạnh yếu sẽ có vai trò quan trọng trong định hướng phát triển với từng học sinth c.

READ  Điểm mạnh nhất của anh/chị là gì?

– năng lực đáp ứng: việc dạy và học thường xuyên thay đổi theo định hướng phát triển mới, bởi vậy, giáo viên cũng phải nhanh nhạy, thức thời trong việc kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy truyền thống lẫn hiện đại để đem lại hiệu quả cho giờ học cũng như đáp ứng được mục tiêu giáo dục.

tóm lại, nĂng lực dạy học của giáo víên thể hi qa nhiều yếu tố, song quan trọng nhất là: khả nĂng truyền ạt kiến ​​thức, diễn giải các điểm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm vừm thu thu thu thu thu thu thu thuhu kiến ​​thức chuyên môn sâu rộng về môn dạy; kĩ năng thực hành thành thạo; sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học; tích cực hóa người học; nêu và giải quyết các bài tập tình huống tốt; giao tiếp có hiệu quả với người học; cuốn hút học sinh qua nội dung bài giảng; đảm bảo đánh giá công bằng, khách quan đối với người học.

2. vai trò của những năng lực cần có của người giáo viên

giáo viên và những hoạt động của mình được thể hiện bằng rất nhiều hình thức cùng tương tác sư phạm khác nhau. nhưng nhìn chung những hoạt động và tương tác này gồm hai dạng là dạy học và giáo dục. dạy học là hoạt động cung cấp tri thức khoa học cho học sinh còn giáo dục là định hướng và rèn luyện đạo đức. bởi vậy mà người giáo viên vừa pHải có trình ộộ chuyên môn lại có có kỹ năng nghiệp vụ sư pHạm ể đáp ứNg yg cầu giáo dục và dạy học choc học sinh. tuy nhiên, những kỹ năng này cũng không phân biệt quá rạch ròi mà chống chéo, lồng vào nhau. Ví dụ, Trên cơ sở dạy học giáo viên sẽ ịnh hướng giáo dục học sinh và ngược lại, giáo dục học Sinh tốt thì việc dạy học cũng thuận lợi và ảm bảo. bởi vậy có thể nói, năng lực giáo viên có vai trò quan trọng trong việc dạy học và giáo dục.

dạy học là hoạt ộng hai chiều có sự tac ộng qua lại giữa giáo viên và học sinh, trong qua trình triển khai hoạt ộng của mình, người giáo viên sẽ sử sử sử động của học sinh từ đó cung cấp kiến ​​thức khoa học và văn hóa xã hội. những năng lực nghiệp vụ và chuyên môn có tốt thì việc dạy học mới đem lại hiệu quả cao. bởi vậy, năng lực hiểu học sinh được xem là năng lực có vai trò quan trọng, cơ bản nhất trong các năng lực sư phạm. khả năng hiểu học sinh giúp giáo viên đinh hình và chuẩn bị bài giảng đảm bảo đáp ứng được trình độ văn hóa, trình át tri. năng lực này được đút kết từ quá trình, kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên. cùng những kiến ​​​​thức chuyên môn khi am hiểu tâm lý trẻ, …

READ  Địa Tạng Phi Lai Tự - Điểm du lịch văn hóa tâm linh

ặc Biệt, Trong Chương Trình Giáo Dục Theo ịnh Hướng Phat Triển NĂng LựC NHư Hiện Nay Thì Giáo Víên Không Còn Là Trọng Tâm Của Hoạt ộng dạc nhọcưcư. nghĩa là học sinh sẽ là người tìm hiểu kiến ​​​​thức và giáo viên chỉ là người giải đáp, cung cấp và định hướng sự hìthki thà Điều này đã đòi hỏi ngày càng cao những năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm trong việc phát huy tích cực vai trò của mình.

3. thay đổi của chương trình giảng dạy sư phạm đáp ứng mục tiêu về năng lực giáo viên

hiện nay, nhiều nghị quyết ược ưa ra nhằm xác ịnh năng lực và mục tiêu ịnh hướng phát triển học sinh cùng nhủững yên cùng. Và một trong những hoạt ộng trực tiếp, lâu dài của điều này đó là sửa ổi chương trình ạo tào ội ngũ giáo dục đáp ứng nhu cầu chu ẩ nh nhng nhng. cụ thể:

– biên soạn sách tài liệu hướng dẫn dạy học theo định hướng phát triển năng lực năng lực học sinh; dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa; hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo; Các Phương PHAPP, Hình Thức dạy học và cach thức kiểm tra, đánh Giá Theo ịnh hướng phat triển năc lực học sinh mới. những tài liệu này cần được viết dưới dạng như những cẩm nang để giáo viên dễ vận dụng, tránh hàn lâm, lí thu.

– Thiết kế một số giáo mẫu, các tiết dạy minh họa (qua băng hình) thể hiện cach thức dạy học Theo hướng ổi mới nói trên ể ể giáo viên học tập, v.

– xây dựng chương trình, nội dung bồi dưỡng bằng cácy chuyên ề cụ thể và tổc chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho giáo v omng vấn vấn ề ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ ổ việc tổ chức bồi dưỡng cần dựa trên nĂng lực thực tế và nhu cầu của giáo viên ể đáp ứng những điều họ đang thiếu và cần, tránh tình trạng luận chung chung chung chung chung chung chung chung chung

– ổi mới, thiết kế lại chương trình ạo táo giáo viên theo hướng tiếp cận mục tiêu nghề nghiệp vàt triển năng lực ực ệa>p

ngoài ra còn rất nhiều những những năng lực cần có của người giáo viên khác mà tôi không thể kể hết trong bài. trên đây là những năng lực cơ bản có có của nghề giáo viên, mong rằng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến ​​thức bổ Íc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *