Phương pháp đo quang và ý nghĩa các xét nghiệm sinh hóa máu cơ bản

Phương pháp đo mật độ quang od

I. trắc quang:

1.1. Nguyên lý đo quang:

1.1.1. Bản chất của ánh sáng:

Ánh sáng là chất vừa có hạt vừa có sóng, theo sóng người ta giải thích được các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ và phân cực của ánh sáng.

Hiện tượng quang điện, quang hóa, hấp thụ ánh sáng có thể giải thích được dựa trên tính chất hạt của ánh sáng. Ánh sáng truyền trong không gian dưới dạng các hạt photon năng lượng cao gọi là photon.

1.1.2. Chuyển động phân tử và các mức năng lượng của phân tử vật chất:

Cấu tạo phân tử của vật chất phức tạp hơn nhiều so với cấu tạo nguyên tử nên chuyển động của phân tử cũng rất phức tạp. Chuyển động của các phân tử vật chất bao gồm chuyển động của nguyên tử, chuyển động của dao động và chuyển động tự quay của các phân tử.

Chuyển động của các electron trong phân tử tạo thành đám mây electron. Dao động tắt dần là sự biến đổi tuần hoàn vị trí tương đối của các hạt nhân nguyên tử trong phân tử.

Chuyển động quay của phân tử là sự biến đổi tuần hoàn hướng của phân tử trong không gian. Chuyển động phân tử xảy ra và tương tác đồng thời. Mỗi dạng chuyển động phân tử có một năng lượng xác định. Năng lượng của một phân tử bao gồm ba dạng năng lượng: năng lượng điện tử, năng lượng dao động và năng lượng quay

1.1.3. Tương tác của ánh sáng với các phân tử vật chất (nguyên lý trắc quang):

Nguyên lý đo quang: Dựa trên nguyên lý của hiện tượng quang phổ hấp thụ, thực chất quang phổ hấp thụ là quá trình tương tác giữa photon với một số chất. Khi một chùm sáng gồm các photon có mức năng lượng khác nhau đi qua một dung dịch hấp thụ. Dung dịch chỉ hấp thụ một cách có chọn lọc những photon có mức năng lượng phù hợp với mức năng lượng điện tử, dao động và quay của các phân tử của chất.

Do đó, các phân tử chất có cấu trúc khác nhau sẽ cho phổ hấp thụ với các cực đại và bước sóng đặc trưng khác nhau.

1.1.4. Định luật hấp thụ ánh sáng:

Định luật Bourge-Lambert: Cường độ của chùm sáng đơn sắc đi qua dung dịch chất hấp thụ tỉ lệ nghịch với bề dày của lớp dung dịch mà nó đi qua. Định luật Beer: Khi ánh sáng đi qua chất hấp thụ thì cường độ giảm, dung dịch hấp thụ phụ thuộc vào số hạt vật chất hấp thụ mà ánh sáng gặp trên đường đi, nghĩa là vào nồng độ của dung dịch hấp thụ.

Theo định luật Bouguer-Lamber-Beer chỉ đúng khi chất cần đo là dung dịch loãng: độ hấp thụ (mật độ quang) tỷ lệ thuận với nồng độ của dung dịch:

od=a=lc

Ở đâu:

od hoặc e, a : mật độ quang của dung dịch

c : nồng độ dung dịch

ε: hệ số dịch

l: Chiều dày của lớp dung dịch mà chùm tia đi qua.

Trong số các tham số trên, hệ số giảm chấn của dung dịch không đổi và độ dày của lớp dung dịch mà chùm tia đi qua không đổi. Bản chất và bước sóng của dung dịch không đổi nên mật độ quang od chỉ liên quan đến nồng độ c của dung dịch.

Nếu nồng độ dung dịch cần định lượng vượt quá giới hạn cho phép thì mật độ quang không còn tuyến tính với nồng độ dung dịch. Sau đó, nồng độ của dung dịch tăng lên, khoảng cách giữa các phân tử khác nhau đáng kể, hệ số hấp thụ không còn liên quan tuyến tính với nồng độ, lúc này dung dịch phải được pha loãng và kết quả phải được nhân với hệ số pha loãng.

Quá trình ánh sáng truyền qua dung dịch được biểu diễn như sau:

it = i010-εlc

(Mật độ quang od là hiệu giữa cường độ ánh sáng tới và cường độ ánh sáng khi ánh sáng tới đi qua dung dịch)

od=it-i0

Theo định luật Bouguer-Lambert-Beer, chúng ta có thể tính được nồng độ của dung dịch cần thử: trong đó cm là nồng độ đã biết của dung dịch mẫu. sample odm(am) là mật độ quang của dung dịch mẫu được đo. Vì vậy, hệ số k được coi là hệ số chuẩn trong quá trình thực hiện phép thử tìm nồng độ của thuốc thử:

ct = hệ số k × odt = hệ số k × at

Ở đó

ct : Nồng độ mẫu.

odt hoặc at: Mật độ quang học của mẫu vật.

1.2. Đo lường quang học:

1.2.1. Đo lường điểm cuối:

là số đo mật độ quang (od, a) của dung dịch thuốc thử xảy ra hoàn toàn sau một thời gian nhất định trong quá trình phản ứng. Tại thời điểm này, phản ứng kết thúc và một phức hợp màu đặc trưng và ổn định được tạo ra.

Mật độ đo được tỷ lệ thuận với nồng độ

ct = (at/am).cm = at.k

k: thừa số.

• Cân nhắc trong phép đo điểm cuối:

– Trong hóa sinh lâm sàng, tất cả các xét nghiệm đều có phản ứng mẫu đặc trưng nên phải chọn bước sóng (bộ lọc) chính xác. Hiện nay, trong hầu hết các xét nghiệm sinh hóa hiện đại, thuốc thử được mọi người sử dụng là chế phẩm enzyme, sản phẩm phản ứng có màu thường là màu hồng cánh sen, thích hợp cho việc lựa chọn bộ lọc. Bước sóng là 500-546 nm hoặc phức hợp màu xanh lá cây phù hợp với bước sóng lựa chọn bộ lọc 578-620 nm.

READ  Vì sao đáy quần lót dễ bị rách và nó có phải là dấu hiệu cảnh báo về

– Xét nghiệm sinh hóa: định lượng glucose, protein, albumin, cholesterol, triglycerid, hdl_c, ldl_c, urê (so màu), bilirubin.

1.2.2. Phép đo động học 2 điểm:

Phép đo này được sử dụng trong các xét nghiệm sinh hóa trong đó các phản ứng không xảy ra hoàn toàn sau một thời gian nhất định. Điểm cuối của phản ứng không thể được xác định.

Tại thời điểm t1, đo mật độ quang a1

Tại thời điểm t2, đo mật độ quang a2

Δa = a2 – a1: chênh lệch mật độ quang học

Nồng độ của chất cần thử được xác định theo công thức sau:

ct = (at/am).cm = ∆a.k

Trong hóa sinh lâm sàng, urê và creatinine trong máu thường được đo bằng động học 2 điểm.

1.2.3. Phép đo động học enzym:

Phép đo này được sử dụng trong các xét nghiệm sinh hóa để tìm hoạt tính của các enzym trong huyết thanh. Phản ứng enzym thường không tạo thành phức chất có màu, nhưng sẽ làm thay đổi độ đục của dung dịch phản ứng trong một khoảng thời gian nhất định. Việc xác định hoạt độ enzym không thể xác định bằng phép đo điểm cuối mà phải dùng phép đo động học ở nhiều thời điểm (t1, t2, t3, …, tn)

Thường được gọi là phép đo động học.

Phép đo này tính toán hoạt động của enzyme bằng cách xác định sự khác biệt về mật độ quang học trung bình.

– Lấy độ chênh lệch mật độ quang tại hai thời điểm

Δa1 = a2 – a1

Δa2 = a3 – a2

Δa3 = a4 – a3

Δa4 = a5 – a4

Mật độ quang trung bình giữa các thời điểm

Δa = (Δa1 + Δa2 + Δa3 + Δa4)/4

ct = a.k

(k là hệ số do nhà sản xuất thuốc thử cung cấp)

Lắc đều và đo ngay

– Xét nghiệm: got, gpt, amylase…

2. Ý nghĩa của xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm sinh hóa máu: giúp đánh giá chức năng các cơ quan trong cơ thể như: chức năng gan – mật (men gan, bilirubin, protein…), chức năng thận (urê, creatinin…), tình trạng đường huyết (đường huyết, hba1c), tình trạng lipid (triglyceride, cholesterol), ..

1. Xét nghiệm urê máu:

-Giá trị bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l

Tăng urê trong các bệnh lý: suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường tiết niệu, chế độ ăn nhiều đạm…

Ure thấp trong các trường hợp: suy gan giảm tổng hợp urê, chế độ ăn ít đạm, bù nước…

Phương pháp lấy máu: lấy máu vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

2. Xét nghiệm creatinin máu:

-giá trị bình thường:

Đàn ông: 62-120 mmol/l

Nữ: 53-100 mmol/l

– Creatinin có thể tăng cao trong các bệnh lý sau: suy thận cấp và mãn tính, bí tiểu, bệnh to cực, tăng bạch cầu, cường giáp, gút…

– Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống động kinh, loạn dưỡng cơ cấp và mãn tính…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

3. Xét nghiệm đường huyết:

– Giá trị bình thường: 3,9-6,4 mmol/l

– Tăng đường huyết gặp trong các bệnh lý: Đái tháo đường do tụy, cường giáp, cường tuyến yên, đang điều trị corticoid, bệnh gan, hạ kali máu…

– Hạ đường huyết xảy ra trong các trường hợp: Hạ đường huyết do ăn kiêng, dùng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy tuyến thượng thận, suy giáp, suy tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

Lưu ý: Lấy máu khi bụng đói và gửi lại phòng xét nghiệm trong vòng 30 phút sau khi lấy máu.

4.kiểm tra hba1c:

– Ý nghĩa: nồng độ hba1c phản ánh tình trạng đường huyết khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu (xét nghiệm định lượng đường huyết chỉ cho biết hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu xét nghiệm). Vì vậy, Hba1c được coi là thông số có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi bệnh đái tháo đường.

– Giá trị bình thường: 4-6%

– hba1c tăng cao khi: Đái tháo đường, Đái tháo đường không kiểm soát.

– hba1c tăng giả tạo trong các tình trạng sau: tăng urê, thalassemia.

– hba1c bị hạ thấp một cách giả tạo trong các tình trạng sau: thiếu máu, tán huyết, mất máu

– Mẫu máu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 1ml máu tĩnh mạch chống đông edta

5. Xét nghiệm axit uric máu:

– Giá trị bình thường:

Nam giới: 180-420 mmol/l

Nữ: 150-360 mmol/l

– Tăng acid uric trong nhiều bệnh lý: thường gặp nhất trong bệnh gút, bệnh bạch cầu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân, nhiễm trùng nặng, vảy nến…

– Axit uric giảm gặp trong các trường hợp: có thai, bệnh Wilson, hội chứng Fanconi…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

5. Tên thử nghiệm: sgot(alt):

– Ý nghĩa: sgot là enzim xúc tác cho quá trình truyền amin. GOT không chỉ tồn tại trong tế bào chất (khoảng 30%), mà còn tồn tại trong ty thể của tế bào (khoảng 70%). mức độ enzyme sgot phản ánh tổn thương tế bào gan và cơ tim.

– Bình thường ≤ 40 u/l

– sgot tăng cao trong các trường hợp sau: viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tán huyết, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…

READ  Sinh năm 1969 năm nay bao nhiêu tuổi? 1969 tuổi con ... - Blog NVC

Lưu ý rằng trong trường hợp vỡ hồng cầu, khả năng nhiễm độc rất cao

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

6. Tên kiểm tra sgpt(ast):

– Ý nghĩa: sgpt là enzym chỉ có trong tế bào chất của tế bào gan. Nồng độ sgpt phản ánh tình trạng tế bào gan bị tổn thương do viêm nhiễm.

– Bình thường ≤ 40 u/l

Sgpt của bệnh nhân viêm gan và bại não cao.

if sgpt>sgot: Biểu thị tổn thương bề mặt cấp tính lan rộng của tế bào gan

Nếu sgot>sgpt biểu hiện tổn thương sâu dưới tế bào (ty thể)

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

7. Kiểm tra: ggt:

– Giá trị bình thường:

Nam 45 u/l

Nữ 30 u/l

– ggt tăng trong các bệnh lý: nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan tỏa, xơ gan, tắc mật…

ggt tăng nhẹ trong các bệnh lý sau: viêm tụy, béo phì, dùng thuốc…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

8.thử nghiệm alp (phosphatase kiềm):

– Giá trị bình thường: 90-280 u/l

– alp rất cao trong các bệnh lý: tắc mật, ung thư gan lan tỏa.

– Kết quả alp còn tăng trong các bệnh lý sau: Viêm xương tủy, bệnh Paget (viêm xương tủy biến dạng), ung thư nguyên bào xương, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát (bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, bệnh Hodgkin, thuốc tiểu đường, thuốc huyết áp…)

– Alp giảm trong các trường hợp: thiếu máu ác tính, suy tuyến cận giáp, thiếu vitamin C, dùng thuốc hạ lipid máu…

9. Phát hiện protein tổng số:

– Giá trị bình thường: 65-82 g/l

– Tăng protein trong các bệnh: đa u tủy (kahler), bệnh Waldenstrom, suy thượng thận… Ngoài ra, trong trường hợp cô đặc máu, tăng protein máu có thể gặp: sốt kéo dài, tiêu chảy, chảy máu ồ ạt, nôn nhiều…

– Protein bị giảm trong các trường hợp: suy thận nhiễm mỡ, xơ gan, cường giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng… Ngoài ra, do máu bị loãng (nhiễm độc nước, truyền máu, truyền dịch quá nhiều, có thể xảy ra hạ albumin máu…)

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

10. Xét nghiệm albumin máu:

– Giá trị bình thường: 35-55 g/l

– Albumin tăng ít gặp: sốc, mất nước…

– Albumin giảm thường gặp trong các bệnh: xơ gan, suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tủy (kahler), waldenstrom…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

11. kiểm tra chỉ mục a/g:

– Giá trị bình thường: 1,2 – 2,2

-a/g < 1 do tăng globulin, do giảm albumin hoặc kết hợp cả 2:

– Giảm albumin: do suy dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…

– Tăng globulin máu: đa u tủy, bệnh collagen, nhiễm khuẩn…

– Giảm albumin đồng thời tăng globulin: xơ gan, viêm thận cấp, hội chứng thận hư nhiễm mỡ, đau tủy…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

12. Phát hiện và định lượng b2m (b2 microglobulin):

– Ý nghĩa: b2m được tạo ra bởi các tế bào lympho và tương bào và hiện diện trên bề mặt của các tế bào này. Định lượng b2m rất hữu ích cho việc phân loại, tiên lượng và theo dõi hiệu quả của bệnh đa u tủy và ung thư hạch.

– Giá trị bình thường: 0,8 -2,2 mg/l

– b2m tăng trong các bệnh nhiễm trùng mạn tính, suy giảm chức năng thận, bệnh lý ác tính. Đặc biệt, chỉ số b2m cao gặp ở bệnh nhân đa u tủy, ung thư hạch.

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

13. Tên xét nghiệm: Cholesterol toàn phần

– Giá trị bình thường: 3,9-5,2 mmol/l

– Tăng cholesterol trong các bệnh lý: rối loạn mỡ máu nguyên phát hoặc thứ phát, xơ vữa động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, vảy nến…

Cholesterol giảm trong các trường hợp: kém hấp thu, mệt mỏi, ung thư, biếng ăn…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

14. Xét nghiệm chất béo trung tính:

– Giá trị bình thường: 0,5-2,29 mmol/l

– Tăng triglycerid trong các bệnh lý: xơ vữa động mạch, rối loạn mỡ máu, hội chứng thận hư, béo phì, đái tháo đường…

– Hạ triglycerid trong: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, mệt mỏi, cường giáp…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

15. Tên thử nghiệm hdl-c:

– Giá trị bình thường: 0,9 mmol/l

– Tăng hdl-c: giảm nguy cơ xơ vữa động mạch

– Hạ hdl-c: dễ gây nguy cơ xơ vữa động mạch, thường gặp trong rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, đau thắt ngực…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

READ  Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất - Luật Hoàng Phi

16. kiểm tra ldl-c:

– Giá trị bình thường:

– Chỉ số ldl-c càng cao thì nguy cơ xơ vữa động mạch càng lớn.

Các bệnh lý sau làm tăng ldl-c: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, béo phì…

– ldl-c giảm trong: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, mệt mỏi, cường giáp…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

17. Xét nghiệm canxi toàn phần:

– Giá trị bình thường: 2,2-2,7 mmol/l

– Tăng canxi toàn phần trong: Loãng xương, đa u tủy, cường cận giáp, bệnh Paget, cường giáp, dùng thuốc lợi tiểu diazide…

– Giảm canxi toàn phần trong các bệnh lý: Thiếu vitamin D, còi xương, suy giáp, suy thận, một số bệnh không đáp ứng với vitamin D, hội chứng thận hư, hạ albumin máu, tán huyết, viêm tụy cấp, có thai…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

18. Xét nghiệm canxi++ huyết thanh:

-Giá trị bình thường: 1,17-1,29 mmol/l

– Ca++ tăng cao trong các bệnh lý: đa u tủy, loãng xương, viêm phổi, giảm phosphat máu, nhiễm độc vitamin d, cường cận giáp nguyên phát hoặc thứ phát…

– Ca++ giảm dẫn đến các bệnh: suy tuyến cận giáp, suy thận, uốn ván, còi xương, hạ albumin máu…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

19. Xét nghiệm sắt trong máu:

– Giá trị bình thường:

Nam giới: 11-27 mmol/l

Nữ: 7-26 mmol/l

– Tăng nồng độ sắt trong các bệnh lý: tán huyết, suy tủy, xơ tủy, rối loạn tăng sinh tủy, xơ gan, ngộ độc sắt, truyền máu nhiều lần…

– Có thể giảm sắt trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, viêm mạn tính, chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt ruột, cắt dạ dày…)

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

20. Xét nghiệm ferit:

– Giá trị bình thường:

nam và nữ mãn kinh: 16,4-323 ng/ml

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: 6,9-282 ng/ml

– Ferritin tăng rất cao trong: Suy tủy xương, Loạn sản tủy, Rối loạn tăng sinh tủy, Hodgkin, Đau tủy… Ferritin cũng tăng cao trong: Nhiễm trùng, Khối u mãn tính (tăng nhân tạo), truyền nhiều lần tế bào máu, tan máu…

– Ferritin có thể hạ thấp trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, bệnh mạn tính, viêm đa khớp, suy thận, các bệnh lý gây mất máu mạn tính (rong kinh, trĩ, loét đường tiêu hóa, xuất huyết dạ dày…), kém hấp thu ( do cắt dạ dày), viêm ruột non mãn tính)…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

21. Xét nghiệm amylase máu:

– Giá trị bình thường: 220u/l

Tăng amylase có thể do các tình trạng sau: viêm tụy cấp, ung thư tụy, quai bị, viêm sialaden, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…

Mức amylase thấp ít gặp: ung thư tuyến tụy, sỏi tuyến tụy

Mẫu máu làm xét nghiệm: Lấy máu vào buổi sáng, lúc bụng đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc có chất chống đông heparin.

22. xét nghiệm ck (creatine kinase):

– Ý nghĩa: ck là enzym có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ ck phản ánh tình trạng tổn thương cơ.

– Giá trị bình thường: 200u/l

– ck tăng cao trong các bệnh lý sau: nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, chấn thương cơ, viêm cơ, sốc, trong nhiều loại tổn thương cơ, loạn dưỡng cơ Duchenne tiến triển và trong một số trạng thái (vận động gắng sức, sốt cao ác tính, thiếu oxy cơ). , sau phẫu thuật, sau khi tiêm bắp một số loại kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc điều trị rối loạn nhịp tim…

– suy giảm ck: teo cơ

Máu lấy mẫu: Lấy máu vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chống đông hoặc có chống đông heparin.

23. kiểm tra crp – n :

– Ý nghĩa: crp-n được tổng hợp ở gan và được sản sinh nhanh, mạnh trong giai đoạn cấp tính trước những tác động nhất định của cơ thể. CRP là tuyến phòng thủ đầu tiên của cơ thể vì nó có hai vai trò: nhận diện các tác nhân kích thích và kích hoạt bổ thể để tăng khả năng thực bào. Đó là lý do tại sao crp có ý nghĩa trong:

– Chẩn đoán sớm một số bệnh, đặc biệt là nhiễm khuẩn, tổn thương tế bào cơ tim, tổn thương vi mạch

– Tiên lượng bệnh: nồng độ crp tỷ lệ thuận với mức độ tổn thương của mô và tình trạng nhiễm trùng.

– Đánh giá hiệu quả điều trị, đặc biệt khi dùng kháng sinh, kháng viêm.

– crp tăng sớm trong máu 6-12 giờ sau khi bắt đầu viêm, rất cao trong tình trạng viêm nặng và giảm nhanh sau khi loại bỏ mầm bệnh.

– Giá trị bình thường:

7 mg/L

– Crp tăng trong: nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp khớp, viêm phổi, ung thư vú, lupus ban đỏ hệ thống, sốt thấp khớp, viêm đa khớp, sau phẫu thuật…crp tăng nhẹ trong Cao: Stress, hôn mê, nhiễm virus…

Máu lấy mẫu: lấy mẫu máu toàn thân vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không có chất chống đông hoặc chất chống đông heparin.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *