Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là gì

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là gì

pHươNG PHAPPP NGHIêN CứU Lý Thuyết Là phương phap thu thập thông thông qua ọc Sách Báo, tài liệu nhằm mục đic tìm chọn những khái ệ tưn ậ ế ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ế ế koa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu , xây dựng những mô hìh lý thuyết hay thực nghiệm banu đ. sử dụng phương phÁp nghiên cứu lý thuyết (còn gọi là phương pháp nghiên cứu tài liệu), người nghiên cứu cần hướng vào thu thu thup và xỽ sa:

  • cơ sở lý thuyết liên quan đến xhủ đề nghiên cứu của mình
  • thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu
  • các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên ác ấn phẩm
  • số liệu thống kê.
  • chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu nguồn tài liệu
  • phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

    nghiên cứu lý thuyết thường bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển của ẽ thuy. từ phân tích lý thuyết, lại cần tổng hợp chúng lại ể xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo hành mớt. <

    phương pháp phân tích lý thuyết

    Phương PHAPP PHâN TÍCH Lý Thuyết: Là phương phap pHân tích Lý thuyết thành những mặt, những bộ pHận, những mối quan hệ logh -thahhahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahahhahhahha. thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

    phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:

    • phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lưu trữ thông tin đại chúng). mỗi ngu ồn có giá trị riêng biệt.
    • phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố). mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.
    • phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
    • phương pháp tổng hợp lý thuyết:

      phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:

      • bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
      • lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
      • sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
      • làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
      • giải thích quy luật.

        phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích.

        trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.

        phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết

        phương pháp phân loại

        pHươNG PHAPP PHâN LOạI Lý Thuyết: Là phương phap sắp xếp các tài liệu khoa học Thenh hệ thống logic chặt chẽt chẽt theo từng mặt, từng ơn vị kiến ​​thức, từng cảt, c. Hướng phát triển ể dễ nhận biết, dễ sửng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật phát triển của ối tượng, sự phát tri mới của khoa học và thực tiễn.

        phương pháp hệ thống

        pHươNG PHAP Hệ THốNG HOAA LUCO Thuyết: Là phương phap sắp xếp những thông tin đa dạng thu thập ược từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành mộ cấu trúc của việc xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) ể từ đó mà xây dựng một lý thuyt mới hoàn chỉnh giup hiểt ố

        phân loại và hệ thống hóa là hai phương pháp đi liền với nhau. trong phân loại đã có yếu tố hệ thống hóa.

        phương pháp mô hình hóa

        mô hình Hóa là một phương phap khoa học ể ể nghiên cứu các ối tượng, các qua trình… bằng cach xây dựng các mô hình của zéng đang nghiên cứu) và dựa trên mô hình đó để nghiên cứu trở lại đối tượng thực.

        mô hình là một hệ thống các yếu tốt chất hoặc ý niệm (tư duy) ểể biểu diễn, pHản ango hoặc tai tại tượng cần nghiên cứu, nó đó việc nghiên cứu môu đối tượng thực.

        tính chất của mô hình nghiên cứu lý thuyết:

        tính tương tự

        tương tự: có sự tương tự giữa mô hình vật gốc, chungo Co những ặc điểm cơ bảnc có thể sánh với nhau ược như: cấu trúc (ẳng cấ thơ, cla, cla, c, c. .hành….song sự tương tự giữa mô hình và đối tượng thực (vật gốc) chỉ là tương đối.

        • tính đơn giản: mô hình chỉ phán ánh một hoặc một số mặt nào đó của đối tượng gốc.
        • tính trực quan: mô hình là sự tái hiện đối tượng nghiên cứu lý thuyết dưới dạng trực quan.
        • tính lý tưởng: khi mô hình hóa ối tượng gốc, ta đã khái quát hóa, trừu tượng hóa, phản ánh ặc tính của ối tượng gốc ộở mởn thiức.
        • tính quy luật riêng: mô hình có những tính chất riêng được quy định bởi các phần tử tạo nên nó.
        • ví dụ mô hình tế bào được làm bởi chất liệu khác với tế bào thực; mô hình trường học tiên tiến có nét riêng bởi các thành tố của trường đó (đội ngũ, cơ sở vật chất, môi trường giáo, lục).</

          phân loại mô hình

          phân loại mô hình: có nhiều cách phân loại, dựa trên những dấu hiệu khác nhau:

          Theo dấu hiệu vật chất và tinh thần, có 2 ại: • mô hình vật chất gồm: mô hình hình học, mô hình vật lý, môt vật chất • mô hình tinh thần (tư hard) gồm: m. biểu tượng (mô hình trí tuệ) mô hình logic – toán (mô hình công thức, ký hiệu…). + theo loại hình mô hình có các loại: mô hình lý thuyết, mô hình thực nghiệm… + theo nội dung phản ánh, có hai loại: mô hình cấu trúnch, mô chìnch. + theo tính chất của mô hình, có rất nhiều loại: thực tế nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau, tùy tho ối ​​​​tượng nghiênh cứu cứu, cứu

          mô hình toán:

          là mô hình được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học hiện đại. người nghiên cứu dùng các loại ngôn ngữ toán học như: số liệu, biểu thức, biểu đồ, đồ thị. v.v… để biểu thị các đại lượng và quan hệ giữa các đại lượng của sự vật hoặc hiện tượng.

          vi dụ: mô tả một mô hình cấu trúc tĩnh, như tam giác vuông: a2 + b2 = c2 mông phỏng qua trình vận ộng, như phương trình chuyển ộng: s = s0 + vt của k.marx: c + v + m. Mô Hình Các Hệ Thống Có điều Khiển NHư Máy Móc, Hệ Sinh Học, Hệ Xã Hội ều Cóc Có thể xây dựng hoặc mô tảng số liệu, biểu thức, biểu ồ, ồ ị ị ị ị

          mô hình vật lý:

          là mô hình ược sửng pHổ Biến Trong Các nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ, là mô hình mô pHỏng ối tượng thực vật liệu nhn tạo don mô ốn hơng ốtng, hặtng, hặtng. hình dạng, cấu trúc không gian, tỷ lệ kích thước và qua trình vận động tương tự đối tượng thực.

          ví dụ: mô hình động cơ đốt trong. làm mô hình with tàu thu nhỏ để nghiên cứu lý thuyết về khả năng chịu đựng của with tàu trước sóng biển và bão tố. khi nghiên cứu trên mô hình vật lý, người nghiên cứu cần quan tâm tới hệ số tương tự của vật liệu hoặc của quá trình để có được những suy luận chuẩn xác từ các quan hệ giữa mô hình với các quá trình thực của đối tượng nghiên cứu.

          mô hình sinh học:

          là mô hình thường ược sửng trong nghiên cứu and học: dùng chuột bạch, thỏ ể ể tiến hành những thực nghiệm thay thế vệc thực nghiệm trên cơ người. nó giúp người nghiên cứu quan sát được (một cách gần tương tự) những qua trình xảy ra trên cơ thể with người.

          mô hình sinh thái:

          là mô hình một quần thể sinh học được tạo ra trong những nghiên cứu nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh thái học. mô hình sinh thái giúp xác ịnh quy hoạch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp quy luật sinh thái, phục vụ cho các quy hạch tổng thểng vùng nông nghi

          mô hình xã hội:

          là mô hình được sử dụng trong nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn. Đy là mô hình xã hội với những điều kiện do người nghiên cứu khống chế ể đó rút ra những kết luận về tính khả Thi trong những giải phap ược ược

          ví dụ: trong nghiên cứu cải tiến phương phÁp giảng dạy, người nghiên cứu chọn những lớp điểm ( hình phương pháp cải tiến.

          n.

READ  Chiến tranh đặc biệt là gì? So sánh chiến tranh đặc biệt và cục bộ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *