Lắt léo chữ nghĩa: Hạt, hột và trứng

Quả trứng vịt miền nam gọi là gì

nhưng có một điều là, bên cạnh âm “hạch”, no ồi ồi ồi. cốt thiết” [胡骨切]. từ hải (bản cũ) và từ nguyên (bản cũ) đều phiên: “hồ ngột thiết” [胡兀切]. thì cũng là hột; và tương ứng với âm hột hán việt thì khẩu ngữ bắc kinh hiện đang còn có hú, bên cạnh hé tương ứng với hạch. Cứ như trên thì, Trong tiếng việt hiện ại, hột hiển nhiên là một từ Hán việt chynh tông chứ không pHải Hán việt việt Hóa, càng không phải là “thuần việt.

từ điển việt bồ la của a.de rhodes (1651) chỉ ghi nhận “hột” mà không cor “hạt”, giúp ta cơ sở ể ể khẳng ịnh rằng chữ [核] đi thẳng vào ưới ệi ệi ệi ệi ệi ệi ệi saw. âm “hột”, ể tiếp tục sống một cach bền bỉ cho ến hiy nay trong phương ngữ miền nam (hột ậu, hột gạo, hột lúa, hột mè, hột bụi, hột cart, hột cườt cườm, hột xxt xxt xxt xox) khi ở miền bắc thì nó đã trở thành “hạt”, trễ nhất cũng là trước cuối thế kỷ xix.

Latin dictionarium -annamiticum của m.h.ravier (ninh phú, 1880) đã đối dịch granum là “hạt”, granatim là “từng hạt một”, granatus (danh từ) là “sự sinh hạt”, granatus (tính) t là “có hạt”, granifer là “sinh nhiều hạt”, granous là “đầy hạt”. quyển từ điển này không có “hột” vì từ này không còn được dùng trong phương ngữ của miền bắc nữa. như thế, trong khi ngoài bắc người ta đã chuyển hột thành hạt thì người trong nam vẫn giữ đúng cái âm nguyên thủy của chữ. Vậy ở đây ta có một sự ối ứng về pHương ngữ giữa “hạt” (bắc) và “hột” (nam) ểể chỉ c cùng một khái niệm mà từ điển tiếng việt của vieta giảm ảm ảm ảm ảm ảm ảm ảm. noãn cầu của bầu hoa biến thành, nảy mầm thì cho cây con” (nghĩa 1). người bắc không nói “hột mè, hột đậu” mà người nam cũng không nói “hạt mè, hạt đậu”; chứ không phải “hạt” và “hột” có thể thay thế cho nhau mọi lúc mọi nơi ở cả hai miền. nhưng đy chỉ là chuyện “ời xưa”, chứ sau 1954 (lần thứ nhất), rồi sau 1975 (lần thứ hai) thì đã có sự “hòa nhd tû ng cát” trong mố.

READ  Đặt tên con họ Tạ

trong nam, người ta chỉ dùng từ “hột” với nghĩa là “trứng” trong hai danh ngữ sau đây mà thôi: “hột gà”, “hột vịt”; rồi “Énteo” hai danh ngữ này là mấy cấu trúc “hột vịt lộn”, “hột vịt muối”, “hột vịt bắc thảo”, “hột vịt ug” … “hột gà lộn” cũng íg dùng vì ít ít it Item Item Item a. Đến như ngỗng, cũng là một loài gia cầm quen thuộc cùng với gà, vịt nhưng trong nam người ta cũng không hề gọi trứng của nó là “hột”. chỉ có “trứng ngỗng” và học trò mà “ăn trứng ngỗng” tức là bị điểm “không” (zéro). vậy tất cả chỉ có thế chứ ngay ở trong nam thì “trứng cá”, “trứng chí (chấy)”, “trứng chim”, “trứng cut”… cũng không bao giờ được thay “h”, ằ h”, hột chí”, “hột chim”, “hột cút”… cả. nghĩa là, ngoài mấy trường hợp kể trên, cả trong nam lẫn ngoài bắc đều thống nhất dùng “trứng”.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *