Rối loạn cảm xúc

Rối loạn cảm xúc tiếng anh là gì

bệnh case

trầm cảm (depression)

c, một chuyên gia 43 tuổi, đã cảm thấy ngột ngạt với cuộc sống của mình trong 6 tháng qua. sau khi cha anh qua đời, anh luôn tự hỏi về cuộc sống của bản thân mình. sau đó, anh không được cân nhắc cho việc thăng chức, anh cảm thấy bất mãn; công việc đối với anh không còn thú vị nữa, anh thấy chúng thật nhàm chán. MộT thời gian ngắn sau, anh thường thức dậy với một tâm trạng buồn bực và cảm thấy sợ hãi với việc pHải ra khỏi nhà và chỉ trong vòng một THANG ANH Ngày Càng Cảm. tương lai xám xịt. anh muốn nghỉ việc nhưng không thể lên được một kế hoạch nào. anh không thể tập trung và công việc dần chất ống trên bàn trong khi anh ngồi đó, cố gắng quyết ịnh mình nên bắt ầu từ đu.ở nhà anh thườn thức d ậc. anh không còn cảm thấy ngon miệng khi ăn, và vợ anh khó chịu, she liên tục nói rằng anh cần phải “thôi cái kiểu đấy đi”. nhưng điều ấy chỉ khiến anh cảm thấy tồi tệ và vô dụng hơn. Mọi thứ chỉ trở nên riqu ràng khi một sag sớm vợ anh thấy anh ứng bên cửa sổ, khóc tức tưởi một cach không thể kiểm soát, và nói rằng anh chỉt MUốT thúc mọ.

hưng cảm nhẹ (hypomania)

một quản lý 25 tuổi được giao nhiệm vụ lập ra một bộ phận trong công ty. cô làm việc hăng say, hoàn thành việc này, và còn đàm phán thành công một hợp đồng lớn. she cô ược một công ty “să ược” và trong tháng ầu tiên làm việc tại đy, cô vừa cảm thy ược khích lệ vừa choáng ngợp với lượng công công viỺ. cô bắt đầu làm việc chăm chỉ hơn nữa và bỗng thấy mình không cần ngủ qua nhiều nữa. cô dành hàng tiếng đồng hồ ở công ty nhưng vẫn luôn tràn đầy năng lượng và ý tưởng. she cô yêu cầu một loạt các cuộc họp, gọi điện cho những quản lý cấp cao của các công ty khcc nói về ý tưởng của mình và trởn giữ kận she d. sự khó chịu trong cô tăng dần, cô thậm chí còn chửi mắng nhân viên và đồng nghiệp bằng những từ ngữ thô tục. Một Sáng Nọ, Khoảng 2 Tuần Sau đó, Cônh dậy và cảm thấy như She mình thật sự người thân trong gia đình trở nên hoảng hốt và đi tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ.

rối loạn cảm xúc là gì?

rối loạn cảm xúc là các bệnh đặc trưng bởi những thay đổi trong tâm trạng, hưng cảm, trầm cảm hoặc tình trạng kế ct hhai c. Một số tên gọi khác như rối loạn tình cảm (affective disorder), rối loạn lưỡng cực (bipolar disorder) và rối loạn hưng phấn (manic disorder) cũng ược sửng ể ể ể ể ể ể ể Để phục vụ mục đích chẩn đoán và điều trị, có sự phân biệt rõ về bản chất và mức độ nghiêm trọng của việc thay đổi tâm trạng, vì vậy rối loạn lưỡng cực loại i được dùng cho những khóa lâm sàng, đặc trưng bởi sự xuất hiện của một hoặc nhiều giai đoạn hưng cảm hoặc hỗn hợp (hưng cảm và trầm cảm). rối loạn lưỡng cực loại ii là sự xuất hiện của một hoặc nhiều giai đoạn trầm cảm nặng kèm với Ít nhất một ột giaiảhģn.

dịch tễ học

các nghiên cứu dịch tễc như viện sức khỏe tâm lý quốc gia (nimh), dựIl 8% đến 1.6%. không có sự chênh lệch nhiều giữa hai giới (tỉ lệ 1.3 nam : 1 nữ) và bệnh này phát sinh sớm từ cuối lứa tuổi vị thành nic tu. một số nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh này xuất hiện thường xuyên hơn ở các tầng lớp xã hội – kinh tế cao.

tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm cao hơn, khoảng 5.8%. một nghiên cứu của fones, kua, ng và ko năm 1998 ước lượng rằng tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm tại là 8.6%. với người cao tuổi, tỷ lệ này thấp hơn, ở mức 5.7% (kua, 1990). tổ chức y tế thế giới who đã xếp hạng trầm cảm là vấn đề y tế lớn thứ 4 trên toàn thế giới. trong vòng 5 năm sau khi hồi phục từ một giai đoạn trầm cảm nặng, hơn 60% bệnh nhân tái phát bệnh; trong vòng 10 năm, with số này tăng lên đến 75%. Trầm cảm pHổ biến hơn ở nữ giới, tỷ lệ này khoảng 2 nữ: 1 năm (tỷ lệ mắc bệnh cao nhất thuộc ộộ tộội từ 35 ến 45 Tuổi), Thuộc tầng lớp xã hôi thấn, vuchn, vuchn, vuchn, vuchn, vuchn, vuchn, vuchn, vu. than và/hoặc goa bụa. tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới tăng cùng tuổi tác (khả năng mắc bệnh cao nhất là sau 55 tuổi).

trầm cảm không được điều trị dẫn đến khả năng tử vong cao.

các triệu chứng lâm sàng

biểu hiện rõ nhất của rối loạn cảm xúc là những cảm xúc này khác biệt hoàn toàn so với những trạng thái cảm xúc bình thư. trầm cảm và hưng cảm là hai thái cực của trạng thái cảm xúc, được xác định bằng các triệu chứng trong bảng 1 và 2.

ởmm cảm (depression), tinh thần xấu, và luôn có một nỗi buồn hiện diện, những cảm giác chán nản và không co khả nĂng vui thích với những thứ mà bình thường khiến bản thân v tâm trạng chán chường này thường đi kèm với những suy nghĩ và cách nhìn tiêu cực.

Ở hưng cảm (mania), tinh thần luôn luôn cao hoặc bồn chồn một cách bất thường. Điều này thường đi kèm với những suy nghĩ vĩ đại và tích cực. hưng cảm nhẹ (hypomania) là một dạng nhẹ hơn của hưng cảm.

bảng 1: những triệu chứng của trầm cảm

  • tâm trạng buồn rầu, chán nản thường trực;
  • hay khóc;
  • cảm giác tuyệt vọng, tieu cực;
  • cảm giác tội lỗi, vô dụng, bất lực và tự trọng thấp;
  • mất đi thú vui, khả năng tận hưởng;
  • tập trung kém;
  • thiếu năng lượng, mệt mỏi;
  • các ý nghĩ tự tử hoặc thử tự tử;
  • các triệu chứng sinh lý như ngủ không trọn giấc, mất kinh nguyệt, thay ổi thói quen khẩu vị ăng, thay ổi cân nặng, giảm ham muốn t;
  • các triệu chứng thể chất như táo bón, bồn chồn, khó chịu.
  • bảng 2: các triệu chứng của hưng cảm

    • tâm trạng phấn khích;
    • there is khó chịu;
    • có các ý tưởng vĩ đại;
    • nói nhiều;
    • các ý tưởng hỗn loạn hoặc ý nghĩ lướt qua nhanh;
    • nhiều năng lượng hơn một cách rõ rệt;
    • mất ngủ;
    • cư xử hành động không phù hợp, quá mức thân thiết, dễ bị phân tán;
    • khả năng nhận định kém;
    • tăng ham muốn tình dục.
    • bệnh rối loạn khí sắc/rối loạn trầm cảm nhẹ (disthymical disorder) dùng ểể chỉ những bệnh nhân đã mắc bệnh trầm li li đc Trong ít nhất 2 nĂg giai đ bệnh nhân phải trải qua Ít nhất 2 trong số các triệu chứng sau: chán ăn hoặc ăn qua ộ, mất ngủ hoặc ngủ quá ộu n. các quyết định và có cảm giác tuyệt vọng.

      Đôi khi bệnh nhân có thể tìm kiếm sự giúp đỡ, kêu ca rằng họ cảm thấy buồn chán, khó chịu, hưng phấn hoấc các triệng khcứ. tuy nhiên, những người mắc bệnh trầm cảm thường có xu hướng tim kiếm sự giúp ỡ hơn là những người mắc bệnh hưng cẹcảm hong. nhưng một khi các triệu chứng trầm trọng lên, điển hình như khóc lóc hoặc nói nhiều hơn bình thường, những người xung quanh sẽ nghi ngờ rằng có ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề ề

      nguyên nhân gây rối loạn cảm xúc

      có rất nhiều giả thuyết và lý thuyết về nguyên nhân gây ra rối loạn cảm xúc nhưng các thuyết về mặt sinh lý, sinh học ưhòtr.c cho l. <

      di truyền

      dù các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh này có xu hướng di truyền, phương thức di truyền vẫn chưa được làm rõ. MộT Số NGHIêN CứU Về DI TRUYềN CHO THấY Tỷ LệNG THÍCH CH CHứNG RốI LOạN CảM XÚC ở Các cặp Sinh đôi Cùng Trứng Là 65%, điều nàyc có thể do sự di Trn qua nm ểm. nhưng di truyền đa gen cũng có thể giải thích các biến thể trong triệu chứng.

      Gershon và ồng nghiệp tìm thấy rằng giữa người thân 1 ời có tỷ lệc mắc cac bệnh ơn cực (trầm cảm hoặc hưng cảm) Là 10% ến 15%, % out of 20%.

      nghiên cứu các trường hợp nhận con nuôi chỉ ra rằng cha mẹ sinh học có nguy cơ bị trầm cảm cao gấp 15 lần so với cha mẹ nuôi.

      có thể chia thành hai nhóm nhỏ trong rối loạn cảm xúc – nhóm phát sinh sớm (tuổi phát sinh từ 25 tuổi) và nhóm phát sinh muộn (tuổi phátà 3 sinh tu lá). những bệnh nhân trong nhóm đầu tiên có tiền sử gia đình có nguy cơ cao trong khi những bệnh nhân ở nhóm thứ 2 thì có nguy cơ ít hn.

      tương tự như vậy, 2 nhóm nhỏ trong bệnh trầm cảm, trong đó gia đình của những bệnh nhân nữ pHát bệnh sớmco nhiều họ hàng nữc trầm v ọ bệnh nhân nam phát sinh bệnh muộnc số Lượng họ hàng cả nam và nữc mắc bệnh trầm cảm như nhau, và một số ít họ hàng nam mắc chứng nghiên rượu và thái nhc. Điều này dẫn tới ý tưởng rằng có thể có bệnh pHổ trầm cảm

      thông thường, các rối loạn ơn cực thường di truyền đúng như vậy, nhưng các rối loạn lưỡng cực thường dẫn ến nguy cơ cao mắc các rối loạn ơ

      các nghiên cứu về tương quan và liên kết di gen đang ược thực hiện ể tìm ra mối quan hệ giữa các chứng rối loạn cảm xúc và nhÓm cácáng máu (máu) máu (máu). những nghiên cứu gần đây cho thấy có thể có mối liên hệ giữa rối loạn lưỡng cực loại i và hoạt động của enzyme monoamine oxidase. tuy nhiên, ý nghĩa của những phát hiện liên quan tới nhiễm sắc thể x này vẫn còn đặt ra nhiều nghi vấn.

      một số nghiên cứu khác lại tập trung vào nhiễm nhiễm sắc thể số 6, 13 và 15 nhưng chưa thể đi đến nhễch ết>

      .

      miễn dịch thần kinh

      một số phát hiện Trong lĩnh vực miễn dịch thần kinh trong bệnh trầm cảm nĂng bao gồm mối liên hệi với vớic tăng bạhu, tăng nồng nổ KHANG THể Bạu, Tăng nồng ộ ộ ộ KHANG THể (Việc Tăng Bạu, Tăng nồng ộ khá tỷ lệ của các nhóm tế bào pencil t, sự sin sôi nhanh của tế bào pencil b, tốc ộộ lớn các pha đáp ứng protein cấp thía nh.

      hình ảnh học thần kinh

      <p các rãnh hoặc thất phình to ược ghi nhận trong các nghiên cứu về hình ảnh cấu trúnc thần kinh (ct và mri) nhưng chúng không lớn bằng hình chụphão c.

      sự thay đổi của chất trắng như cường độ tín hiệu cao được ghi nhận trong vùng dưới vỏ não – hạch nền, thalamus và cầu> n

      một số nghiên cứu pet và spect báo cao có sự giảm riqu rệt trong hoạt ộng trao ổi chất tại thùy trước và thúy that dương, hoạt ộng này quay trởnh thườt ốc ốc ốc ốc ốc ốc ốc ốc ốc mức độ trầm trọng của trầm cảm thường liên quan tới mức độ giảm trao đổi chất tại não trước.

      các bản chụp pet cho thấy có sự khác biệt trong phản ứng tình cảm, ví dụ như “hạnh phúc” giảm lưu lượng tuần hoàn và mức ộ tiêu thụ nĂng lượng tại khu vực vực vực vực vực vực vực vực vực vực thùy thái dương. bản chụp cũng cho thấy vùng vỏ não trước trán hoạt ộng trong tâm trạng buồn bình thường nhưng lại không hoạt ộng trong tình trạng trảmầm cm.

      Các nghiên cứu hình ảnh học thần kinh cho thấy những ặc tính của trầm cảm có mối liên hệ chặt chẽt với sự thay ổi trong lưu lượng tuần hoàn não và và/hoặc trao ổ cortex) cũng như phần não trung tâm (caudate nucleus).

      hóa sinh

      NHữNG NGHIêN CứU TRướC đây CHO RằNG NHữNG Thuốc NHư Reserpine, MộT loại thuốc giúp hạ huyết Áp với khả nĂng làm giảm Trữ Lượng catecholamine [1] Thể dẫn tớm cảm cảm cảm cảm cảm c Trong Khi, Imipramine, Một loại thuốc chống trầm cảm ược giới thiệu năm 1957, hoạt ộng trên cơ chế ngăn cản việc tái hấp thu noreranaline vàerotonin, lại có hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi hi đc đc đ.

      schildkraut đã ề xuất giả thuyết về sự ảnh hưởng của catecholamine trong rối loạn cảm xúc, nói rằng việc giảm thiểu số lượng conc dẫn truyềnạn monn à àn à àn àn à àn àn à àn àn àn àn àn àn àn àn àn ànird. p>

      riêng việc các thuốc chống trầm cảm như loại 3 vòng (tricyclic) và maois (ức chế monoamine oxidase) làm tăng mức kết nối của các monoamine cũng ủn ng hỰ. Thêm nữa, nồng ộ của 3 Methoxy – 4 Hydroxy Phenylglycol (MHPG), Chất Chuyển Hóa Chính Của NORRANDENALINE TRONG MẫU PLASMA Và NướC TIểU CủA BệNH NHâN TRầM CảM CảM tuy nhiên, nồng độ của noradreline và adrenaline lại cao hơn trong mẫu plasma và nước tiểu của bệnh nhân trầm cảm và rối loạn lưỡng cực, điều này cho thấy hoạt động sản xuất catecholamine tăng lên do hệ thống thần kinh cường giao cảm hoạt động what a mạnh.

      những tiến bộ trong tế bào học và sinh học phân tử cho thấy có thể có 2 đường dẫn. qua trình này bao gồm cac thụ thể (receiver) – hệng Truyền tín hiệu thứ 2, vd như camp, inositol triphosphate, canxi và nitric oxide và các ường dẫn Truyền thin hiệu nàcn ịnh ịnh ị truyền thin hiệu n ượcn ịng ịng dẫn truyền tín hiệu n ượcn ịng ịng d. ] và cytokine[3], và chính những phân tử này lại sản xuất ra những chuỗi đường dẫn protein kinase [4] nội bào.

      hormone

      thay đổi cảm xúc và tâm trạng vẫn được gắn liền với các rối loạn nội tiết tố như suy giáp, cường cận giáp, hộàngi cushing váp. hoạt ộng của vùng dưới ồi (hypothalamus) – tuyến yên – tuyến thượng thận cũng ược quan sát thấy ở bệnh nhân trầm cảm tiết ra quántiết quántiến. lượng cortisol được sản xuất thường nhật vì thế cũng thay đổi.

      một số phát hiện khác ở bệnh nhân trầm cảm bao gồm sự vắng mặt hoặc thiếu hụt phản ứng của hormone kích thích tuyến giáp giảm.

      lý thuyết thần kinh học

      một cơ số các lý thuyết tâm thần học nhấn mạnh vai trò của sự mất mát, thụt lùi cảm xúc xuống mức độ cơ bản t. nguy cơ ảnh hưởng xấu đến lòng tự trọng và hình ảnh bản thân (đây cũng là các triệu chứng trầm cảm).

      Beck ưa ra ý tưởng ềug ềug ềug ềug ềug ềug.

      1. suy luận tùy tiện – luôn cho rằng mọi việc đều có hàm ý tieu cực;
      2. lo lắng có chọn lọc – chỉ tập trung vào các mặt trái và các sự kiện tieu cực;
      3. phóng đại – nâng tầm quan trọng của những sự việc nhỏ nhặt;
      4. thu nhỏ – đánh giá thấp những việc tốt, những sự kiện tích cực;
      5. quá khái quát hóa – diễn giải ra những kết luận xa vời từ chỉ một sự việc.
      6. xã hội học

        những lý thuyết này ề ề xuất rằng mất mát những mối liên hệ gắn kết (bowlby 1975) và những tình huống cuộc sống khóamp; một vài yếu tố dễ bị tổn thương cũng ược cho rằng có thể mở ường choc trầm cảm, những yếu tố này bao gồm cac dấu mốc trong ời hoặc những khó khó khn lớn, n, n, n, n, n, thhng cotng, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, with, nh. hoặc nhiều hơn 3 trẻ dưới 15 tuổi, mồ côi mẹ hoặc bị chia cắt với mẹ trước 11 tuổi.

        paykel và brown và harris phát hiện ra rằng có nhiều những sự kiện này xảy ra trong những tháng trước khi rối loạn trầm cảm phát sinh.

        yếu tố về tính cách

        không có một tính cách nhất định nào khiến cá nhân có nguy cơ mắc các rối loạn cảm xúc cao hơn. bệnh nhân hưng cảm có xu hướng sinh hoạt bình thường trước khi mắc bệnh hơn là các bệnh nhân trầm cảm. những bệnh nhân trầm cảm thường là người hướng nội, tự lập, không tự tin và dễ bị căng thẳng ngay cả trướnch khi bệp>

        bệnh thể chất

        một số bệnh thể chất có thể gây ra rối loạn cảm xúc. một phần ba số bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim có thể phát bệnh trầm cảm. bệnh huntington, u não, các bệnh ung thư và bệnh truyền nhiễm khác cũng có thể xảy ra trước hoặc có liên quan đến trầm cảm. 40 đến 50% bệnh nhân thấp khớp có biểu hiện trầm cảm.

        các hoạt chất dược lý

        một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh thể chất có thể gây ra chứng rối loạn cảm xúc; phản ứng hưng cảm đối với steroid được ghi nhận rộng rãi.

        nghiên cứu

        hiện tại chưa có những thí nghiệm chính xác hay những dấu hiệu sinh học chắc chắn để có thể đo lường cho các bệnh ấm xnc lo. một bài kiểm tra sinh hóa được sử dụng trong nghiên cứu là bài kiểm tra ức chế dexamethasone. kết quả bất thường ược thấy ở 50% các bệnh nhân tdm cảm nặng nhưng vì các chỉ số cao và không chynh xác, mức ứng dểng bài củin.

        những bài kiểm tra tâm lý chủ quan như thang đánh giá zung (zung rating scale) và thang đánh giá trầm cảm beck (Beck’s Depression Inventory) đều không chi tiết nhưng lại ơi. phương pháp thang điểm trầm cảm của Hamilton (Hamilton Ham-D Depression Scale) dựa trên đánh giá của người quan sát được sử dụng trong nghiên cứu.

        cách kiểm soát

        các cách kiểm soát tâm lý bao gồm:

        1. dược lý trị liệu
        2. hồi phục các chức năng sinh hoạt, vai trò xã hội và tâm lý xã hội (occupational and psychosocial function)
        3. giảm khả năng tái phát bệnh
        4. xác định những bệnh nhân có nguy cơ tự tử hoặc làm hại người khác
        5. giáo dục bệnh nhân và gia đình
        6. Điều trị bằng thuốc có hiệu quả đối với rối loạn lưỡng cực và trầm cảm nặng. bệnh nhân rối loạn lưỡng cực sẽ cần thuốc cân bằng cảm xúc (mood stabilizer); sodium valproate và lithium là những thuốc được chọn để sử dụng trong giai đoạn cấp tính.

          có thể bổ sung thuốc chống loạn thần (antipsychotic) và/hoặc benzodiazephine trong giai đoạn hưng cảm cấp tính cho những triệu chứng loạn thần ârà vàn vàn, bứn

          một khi những triệu chứng cấp tính đã được giải quyết, cần tiếp tục sử dụng thuốc ổn định cảm xúc từng 2 đ. pHươNG &NG Thuốc ổnh cảm xúc ểể pHòng bệnh dài hạn nên ược cân nhắc sau 2 giai đo ạn hưng cảm hoặc một giai đoạ hưng cảm Trầng t ến h ến h ến h ến h

          bệnh nhân pHản ứng một phần hoặc không phản ứng với thuốc trong giai đoạn cấp tínnh, phương phap tháp thường gyp nhất là xé xét lại liều lượu lượU LượNg thu trị liệu sốc điện (electroconvulsive therapy ect) có hiệu quả cho những trường hợp hưng cảm ảnh hưởng đến tính mạng, hoặc thuốc ổn định cảm xúc không có tác dụng, hoặc với bệnh nhân không thể sử dụng thuốc ổn định cảm xúc và/ hoặc thuốc chống loạn thần.

          thuốc chống trầm cảm có hiệu quả với mọi hình thức rối loạn trầm cảm. lựa chọn phương pháp này phụ thuộc vào các yếu tố như độ tuổi của bệnh nhân và tình trạng sức khỏe tổng quan, những rối loạn thần kinh hiện đang có, tiền sử phản ứng với thuốc, hồ sơ tiền sử phản ứng phụ, liều lượng và thời gian sử dụng, tương tác có thể có của thuốc và các vấn đề tài chính.

          cho dù bệnh nhân sử dụng loại thuốc chống trầm cảm nào, đều cần có liều lượng đầy đủ. với cách điều trị hợp lý, khoảng 70% bệnh nhân trầm cảm sẽ có phản ứng tốt.

          thông thường, Các Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (tricylic antidepressant) là vòng điều trị ầu tiên cho bệnh trầm cảm, tuy nhiên những thuốc này lại cóc tiền sử sử dụng qua liều.

          Các Thuốc chống trầm cảm mới với cơ chế ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (selective serotonin resuptake inhibitors ssri) ược Các bệnh nhân tiếp nhận tốt hơn và có ưu đu những thuốc này không có tác dụng phụ gây ức chế chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine, và không gây hại đến tim.

          Ở bệnh trầm cảm loạn thần, thuốc chống loạn thần thường sẽ được bổ sung vào thuốc chống trầm cảm.

          liệu sốc điện ectc có hiệu quải với bệnh nhân trầm cảm nặng nếu như các triệu chứng vôn cùng trầm trọm trọng, kéo dài và gây đau buồn cho bệnh nhn. những bệnh nhân có dấu hiệu loạn thần, ám ảnh trầm trọng hoặc luôn tìm cách tự tử cũng có thể sử dụng phương pháp này một trường hợp khác là những bệnh nhân không thể chịu ược các tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm ược kê ở liều lượng điều trị trịng 4 ến 6 tuần.

          tâm lý trị liệu có hiệu quảii bệnh nhân rối loạn cảm xúc khi các triệu chứng cấp tính đã ược giải quyết tương đ tâm lý trị liều thường có tac dụng ối với với với với với , mâu thuẫn cá nhân và nhận lỡc lỡc.

          thông thường, bệnh nhân trầm cảm nhẹ và rối loạn khí sắc kéo dài (dystimia) hồi phục tốt nhất bằng chỉng bằng pHương phap tâm lý trị liệu (psychotherapy)

          nguồn tham khảo: ghi chép và nghiên cứu của bác sĩ rathi mahedran, singapore.

          link bài viết gốc: https://beautifulmindvn.com/20…

          chú thích:

          [1] catecholamine là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận, được tiết ra khi cơ thể ở trạng thái căng thẳng về thực hay lực. những loại catecholamines chính bao gồm dopamine, norepinephrine và epinephrine (cũng được gọi là adrenaline). Theo United States National Library of Medicine.

          [2] neurotrophin chỉ những hợp chất có nhiệm vụ giúp các nơron thần kinh tồn tại và phát triển. Chung là những phân tử protein lớn ược sản xuất bởi các tế bào trong hện kinh quy ịnh qua trình pHân chia, tồn tếtà cếc n ch trong qua trì trì trì bào thần kinh đêm, và chỉ những nơron nhận ược ủ ủ lượng neurotrophin mới có có có thể tồi. những loại neurotrophin chính bao gồm ngf (nerve growth factor – yếu tố tăng trưởng nơron). nt-3 (neurotrophin-3), bfgf (fibroblast growth factor). Theo Division of Biology and Medicine – Brown University.

          [3] cytokine là các protein dẫn truyền hóa học, làm nhiệm vụ chuyển thông tin giữa các thế bào trong hệ miễn dịch. cytokine được tiết ra bởi các tế bào miễn dịch và hoạt động trên các tế bào khác để phối hợp và tạo phản ợng miễchn ph d. cytokine bao gồm nhiều loại interleukin, interferon và các yếu tố tăng trưởng đa dạng. Theo United States National Institute of Health.

          [4] kinase là một loại enzyme xúc tác sự chuyển hóa của các gốc phosphate (-po3) từ các phân tử lớn mang năng lượng sang các cơ chất, hay còn gh qui phospho.

          [5] Cortisol là một hormone ược sản xuất bởi tuyến thượng thận có va trò lớn trong viêc: phat triển xương, điều hòa huyết Áp, chức nĂng hệ miễn dịch, chuyển Hóa chất béo, carbohyd hệ thần kinh và phản ứng căng thẳng của cơ thể. Theo United States National Library of Medicine.

          *** rối loạn cảm xúc là một rối loạn tại não bộ gây ra sự biến đổi cảm xúc không ổn định. rối loạn cảm xúc là căn bệnh pHổ biến thứ hai trong các rối loạn tâm thần, khoảng 5% dân số thế giới mắc phải chứng bệnh này với biểu hiện là người bệnh lonh Gọi Thoại – Gọi Video Khám Ngay Với Bác sĩc tuyến chuyên khoa tâm lýhoặc tâm thần học trên hệ thống khám từ xa của wellcare ể ược tưn vấn, chẩn và ịe ịu ịu ịu ịu ịu ịu ịu ịu ịu ịu ịu ịu ị

READ  Vận tốc trung bình là gì? Vận tốc là gì? Kiến thức vật lý 8

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *