Sự khác biệt của dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận phát triển năng lực

Dạy học tiếp cận nội dung là gì

Dạy học tiếp cận nội dung là gì

sự khác biệt của dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận phát triển năng lực là gì? dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận phát triển năng lực ều là những phương phÁp dạy học ược các giáo viên, máp dụcáp. hãy cùng tìm hiểu sự khác nhau của 2 phương pháp này

1. dạy học tiếp cận nội dung là gì?

tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực/môn học nào đó. tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: chúng ta muốn người học cần biết cái gì? cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội học vấn của một khoa học bộ môn nên thường mang tính “hàn lâm”, nặng về l. các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học.

2. dạy học tiếp cận phát triển năng lực là gì?

tiếp cận nĂng lực ầu ra là cach tiếp cận nêu riqu kết quả – những khả năng hoặc kĩ năng mà người học mong mut mut ạt ược vào cuuối mỗi giai đo ọp àt. nói cách khác, cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: chúng ta muốn người học biết và có thể làm được những gì?

3. sự khác biệt của dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận phát triển năng lực

Sự khác biệt của dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận phát triển năng lực

¿dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận phát triển năng lực có những điểm khác nhau nào?

READ  &quotRau Chân Vịt&quot trong tiếng Anh là gì: Định nghĩa, ví dụ

– chú trọng hình thành kiến ​​​​thức, kỹ năng, thái độ; mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và khó có thể quan sát, đánh giá được.

– lấy mục tieu học để thi, học để hiểu làm trọng.

– chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến ​​​​thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.

– học để sống, học để biết làm

– nội dung được lựa chọn dựa vào các khoa học chuyên môn, được quy định chi tiết trong chương trình.

– chú trọng hệ thống kiến ​​​​thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ thống kiến ​​​​thức.

– việc quy địnhcứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính cập nhật.

– nội dung được lựa chọn nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định; chương trình chỉ quy định những nội dung chính.

– chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. sách giáo khoa không trình bày thành hệ thống mà phân nhánh và xen kẽ kiến ​​​​thức với hoạt động.

– nội dung chương trình không qua chi tiết, có tính mở nên tạo điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới.

– người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy định sẵn.

READ  Phí thường niên thẻ tín dụng Visa/Mastercard là bao nhiêu?

– người học có phần “thụ động”, ít phản biện.

– giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp

– người học khó có điều kiện tìm tòi bởi kiến ​​​​thức đã được có sẵn trong sách.

– giáo viên sư dụng nhiều ppdh truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn thực hành, trực quan…)

– người dạy chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề của trò.

– coi trọng các tổ chức hoạt động, trò chủ động tham gia các hoạt động. coi trọng hướng dẫn trò tự tìm tòi

– giáo án được thiết kế phân nhánh, có sự phân hóa theo trình độ và năng lực.

– người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện.

– giáo viên sử dụng nhiều ppdh tích cực (giải quyết vấn đề, tự phat hiện, trải nghiệm…) kết hợp pp truyền thống

– Tiêu Chíanh Giá chủ yếu ược xây dựng dựa trên kiến ​​thức, kỹ năng, thati ộ gắn với nội dung đc, chưa quan tâm ầy ủ ủ ủi tới khả nng vậng đ

– người dạy thường được toàn quyền trong đánh giá.

– tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “ầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học, chú trọng khả năng vận dụng kiến ​​​​víthacức .

– người học được tham gia vào đánh giá lẫn nhau.

READ  Tốc Độ Tăng Trưởng trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt

– tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ

– do kiến ​​thức có sẵn nên người học phụ thuộc vào giáo trình/tài liệu/sách giáo khoa.

– Ít chú ý đến khả năngứng dụng nên sản phẩm gd là những with người ít năng động, sáng tạo.

– tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.

– phát huy sự tìm tòi nên người học không phụ thuộc vào giáo trình/tài liệu/sách giáo khoa.

– phát huy khả năngứng dụng nên sản phẩm gd là những with người năng động, tự tin.

trên đây, hoatieu.vn đã cung cấp cho bạn đọc sự khác biệt của dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận phát triển n n n. mời các bạn đọc thêm các bài viết liên quan tại mảng tài liệu

các bai viết lien quan:

  • phân biệt dạy học theo lý thuyết kiến ​​​​tến ​​và dạy học nêu và giải quyết vấn đề
  • 3 cách để thầy/cô thúc đẩy sự phát triển các phẩm chất ở học sinh của mình là gì?
  • thầy/cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
  • hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *